Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung có thể bị xử phạt như thế nào?

Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ có thể bị xử phạt như thế nào? Cá nhân có trách nhiệm gì về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình tạo ra? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành vi kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên không? Trên đây là một vài thắc mắc của chị Bích Hằng đến từ Đà Nẵng.

Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung có thể bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 18/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung, mức kiểm tra theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b) Giả mạo, làm sai lệch dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
...

Lưu ý, tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.

Theo quy định trên, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Kiểm tra chất lượng

Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ (Hình từ Internet)

Cá nhân có trách nhiệm gì về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình tạo ra?

Tại khoản 4 Điều 34 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định về quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ như sau:

Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Việc quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trong sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đo đạc và bản đồ và thiết kế kỹ thuật được phê duyệt.
3. Sản phẩm đo đạc và bản đồ sản xuất trong nước, nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình tạo ra;
b) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm đo đạc và bản đồ;
c) Chủ đầu tư dự án, đề án đo đạc và bản đồ chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình quản lý.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định, tiêu chí về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.

Theo đó, việc quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trong sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đo đạc và bản đồ và thiết kế kỹ thuật được phê duyệt.

Cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình tạo ra. Đồng thời, chịu trách nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm đo đạc và bản đồ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành vi kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 18/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 4 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ quy định tại Chương II Nghị định này, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có các quyền được quy định cụ thể trên. Trong đó có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

Như vậy, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt hành vi này.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào