QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
27/2018/QH14
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2018
|
LUẬT
ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đo đạc và bản đồ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ
cơ bản; hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành; chất lượng sản phẩm đo đạc và
bản đồ; công trình hạ tầng đo đạc; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; điều kiện kinh doanh dịch vụ đo đạc
và bản đồ; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ; quản
lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ; khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ hoặc hoạt động khác có liên quan đến đo đạc và bản đồ
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đối
tượng địa lý là sự vật, hiện tượng trong thế giới thực hoặc sự mô tả đối tượng,
hiện tượng không tồn tại trong thế giới thực tại vị trí địa lý xác định ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước,
khoảng không.
2. Đo đạc là việc thu nhận,
xử lý thông tin, dữ liệu để xác định vị trí, hình dạng, kích thước và thông tin
thuộc tính của đối tượng địa lý.
3. Bản đồ là mô hình khái quát thể hiện các đối tượng địa lý ở tỷ lệ nhất định, theo quy tắc toán học, bằng hệ
thống ký hiệu quy ước, dựa
trên kết quả xử lý thông tin, dữ liệu
từ quá trình đo đạc.
4. Hoạt động đo đạc và bản
đồ là việc đo đạc các đối tượng địa lý; xây dựng, vận hành công
trình hạ tầng đo đạc, cơ sở dữ liệu địa lý; thành lập bản
đồ, sản xuất sản phẩm đo đạc và bản đồ khác. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản và
hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
5. Mốc đo đạc là mốc
được xây dựng cố định trên mặt đất theo quy chuẩn kỹ thuật dùng để
thể hiện vị trí điểm đo đạc. Mốc đo đạc bao gồm mốc đo đạc quốc gia và mốc đo đạc
cơ sở chuyên ngành.
6. Hệ
tọa độ quốc gia là hệ tọa độ toán học trong không gian và trên mặt phẳng, được thiết lập
theo mốc thời gian xác định và sử dụng thống nhất trong cả nước để biểu thị kết
quả đo đạc và bản đồ.
7. Hệ
tọa độ quốc tế là hệ tọa độ toán học trong không gian và trên mặt phẳng, được thiết lập
theo mốc thời gian xác định và sử dụng phổ biến trên thế giới để biểu thị kết
quả đo đạc và bản đồ.
8. Hệ độ cao quốc gia là hệ
độ cao được thiết lập theo mốc thời gian xác định và sử dụng thống nhất trong cả
nước để xác định giá trị độ cao của đối tượng địa lý.
9. Hệ trọng lực quốc gia là
hệ trọng lực được thiết lập theo mốc thời gian xác định và sử dụng thống nhất
trong cả nước để xác định các giá trị trọng trường
Trái Đất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
10. Trạm định vị vệ tinh là
trạm cố định trên mặt đất dùng để thu nhận tín hiệu định vị từ vệ tinh, xử lý,
truyền thông tin phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ.
11. Hành lang bảo vệ công trình
hạ tầng đo đạc là khoảng không, diện tích mặt đất,
dưới mặt đất, mặt nước, dưới mặt nước cần thiết để bảo đảm công trình hạ tầng đo đạc hoạt động đúng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật khi xây dựng.
12. Bản đồ địa hình là bản
đồ thể hiện đặc trưng địa hình, địa vật và địa danh theo hệ tọa độ, hệ độ cao, ở
tỷ lệ xác định.
13. Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia là tập hợp bản đồ địa hình trên đất liền, đảo, quần đảo và bản đồ địa
hình đáy biển được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, dãy tỷ
lệ quy định, trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất
trong cả nước.
14. Dữ
liệu không gian địa lý là dữ liệu
về vị trí địa lý và thuộc tính của đối tượng địa lý.
15. Dữ
liệu nền địa lý là dữ liệu không gian địa
lý làm cơ sở để xây dựng dữ liệu không
gian địa lý khác.
16. Cơ sở dữ liệu địa lý là
tập hợp có tổ chức các dữ liệu không gian địa lý.
17. Địa danh là tên của đối tượng địa lý là sự vật trong
thế giới thực gắn với vị trí địa lý xác định.
18. Bản đồ biên giới là
bản đồ thể hiện biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển,
trong lòng đất và trên không được xác định theo điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
19. Bản đồ hành chính là bản
đồ thể hiện sự phân chia lãnh thổ theo đơn vị hành chính.
20. Bản đồ chuẩn
biên giới quốc gia là bản đồ biên giới được
thành lập trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia.
21. Hải đồ là bản đồ thể hiện độ sâu đáy biển, địa vật, địa danh và thông tin liên quan đến hoạt động hàng hải và hoạt động khác trên biển.
22. Bản đồ hàng không dân dụng là
bản đồ thể hiện địa hình, địa vật, địa danh và thông tin liên quan đến hoạt động
bay dân dụng.
23. Bản đồ công trình ngầm là
bản đồ thể hiện quy hoạch, phân vùng, hiện trạng công trình dưới mặt đất,
dưới mặt nước.
24. Xuất bản
phẩm bản đồ là bản đồ được xuất bản,
xuất bản phẩm khác có sử dụng hình ảnh bản đồ dưới mọi hình thức.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Bảo đảm chủ
quyền quốc gia, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên; kịp thời ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
2. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản
đồ phải được cập nhật, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý tài nguyên và môi
trường, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với
biến đổi khí hậu, nâng cao dân trí.
3. Công trình hạ tầng đo đạc, thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được quản lý và bảo vệ theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; công trình hạ tầng đo đạc, thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản
đồ được xây dựng bằng ngân sách nhà nước là tài sản công, phải được kế thừa, sử dụng chung.
4.
Hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phải sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm từ hoạt động
đo đạc và bản đồ cơ bản.
5. Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ
cơ bản phải được sử dụng làm nền tảng của dữ liệu không gian địa lý quốc gia.
Điều 5. Chính sách của Nhà
nước về đo đạc và bản đồ
1. Đầu tư phát triển hoạt động đo
đạc và bản đồ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
2. Ưu tiên đầu tư hoạt động đo đạc
và bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển và ứng dụng hạ tầng dữ
liệu không gian địa lý quốc gia; nghiên cứu,
ứng dụng, phát triển công nghệ đo đạc và bản đồ theo hướng
tiên tiến, hiện đại.
3. Khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
4. Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, hạ tầng dữ liệu
không gian địa lý quốc gia; tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Giả mạo, làm sai lệch số liệu, kết quả đo đạc
và bản đồ.
2. Phá hủy, làm hư hỏng công trình hạ tầng đo đạc;
vi phạm hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc.
3. Hoạt động đo đạc và bản đồ khi
không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Xuất bản, lưu hành sản phẩm đo
đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia
mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia.
5. Cản trở hoạt động đo đạc và bản
đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Lợi dụng hoạt động đo đạc và bản
đồ để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
7. Phát tán, làm lộ thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều 7. Hoạt động khoa học
và công nghệ về đo đạc và bản đồ
1. Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và
bản đồ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về khoa học và
công nghệ.
2. Hoạt động khoa học và công nghệ về đo đạc và
bản đồ được Nhà nước ưu tiên bao gồm:
a) Nghiên cứu cơ sở khoa học để hoàn thiện thể
chế, pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b) Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, chuyển giao
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong hoạt động đo đạc và bản
đồ cơ bản; hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ quốc phòng, an ninh,
phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu;
c) Nghiên cứu phát triển hạ tầng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia;
d) Nghiên cứu cơ bản về Trái Đất bằng phương
pháp đo đạc và bản đồ tiên tiến, hiện đại.
3. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về
đo đạc và bản đồ
1. Nguyên tắc trong hợp tác quốc
tế về đo đạc và bản đồ bao gồm:
a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;
b) Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên và pháp luật Việt Nam;
c) Bình đẳng và các bên
cùng có lợi.
2. Nội dung cơ bản trong hợp tác quốc tế về đo đạc
và bản đồ bao gồm:
a) Ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế về đo đạc và bản đồ;
b) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế;
c) Trao đổi chuyên gia; đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực đo đạc và bản đồ;
d) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ đo đạc và bản đồ;
đ) Trao đổi thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ;
e) Tham gia, tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm
quốc tế.
Điều 9. Tài chính cho hoạt động
đo đạc và bản đồ
1. Ngân sách trung ương bảo đảm cho yêu cầu quản lý
nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện đối
với hoạt động đo đạc và bản đồ, xây dựng và phát triển
hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm
cho yêu cầu quản lý nhà nước do Ủy
ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện đối với hoạt động đo đạc và bản đồ, xây dựng và phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia thuộc phạm
vi quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân bảo đảm kinh phí cho hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ nhu
cầu của mình.
Chương II
HOẠT ĐỘNG ĐO
ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ CƠ BẢN
Điều 10.
Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản
1. Thiết lập hệ thống số liệu gốc
đo đạc quốc gia, hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc
gia và hệ trọng lực quốc gia.
2. Thiết
lập hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia.
3. Xây dựng hệ thống dữ liệu ảnh
hàng không và hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám.
4. Xây dựng,
vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; thành lập và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.
5. Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia.
6. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.
7. Chuẩn hóa địa danh.
8. Xây dựng, vận hành công trình hạ
tầng đo đạc cơ bản.
Điều 11. Hệ
thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia và hệ
trọng lực quốc gia
1. Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc
gia bao gồm số liệu gốc của hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia, hệ trọng lực
quốc gia, độ sâu quốc gia, được xác định thống nhất trong cả nước theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Mỗi số liệu
gốc đo đạc quốc gia được gắn với một điểm có dấu mốc cố định, lâu dài được gọi
là điểm gốc đo đạc quốc gia.
2. Hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia, hệ trọng lực quốc gia và độ sâu quốc gia được
sử dụng để thể hiện kết quả đo đạc và bản đồ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
3. Việc sử dụng hệ tọa độ
quốc tế được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
thiết lập, tổ chức xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ công bố hệ thống số liệu
gốc đo đạc quốc gia, hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia, hệ trọng lực quốc
gia để sử dụng thống nhất trong cả
nước; thiết lập và công bố các tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc gia và hệ
tọa độ quốc tế.
Điều 12. Hệ
thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia
1. Hệ thống số liệu các
mạng lưới đo đạc quốc gia bao gồm số liệu của mạng
lưới tọa độ quốc gia, mạng lưới độ cao quốc gia, mạng lưới trọng lực quốc gia,
mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia được thiết lập và
sử dụng để thực hiện các hoạt động đo đạc và bản đồ trong cả nước.
2. Hệ thống số liệu các mạng
lưới đo đạc quốc gia được thiết lập theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thiết lập và
công bố số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia để sử dụng thống
nhất trong cả nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 13.
Dữ liệu ảnh hàng không
1. Dữ
liệu ảnh hàng không được thu nhận từ tàu bay. Việc thu nhận dữ liệu ảnh hàng không phải được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền trước khi thực hiện để bảo đảm
không chồng chéo; không thu nhận dữ liệu ảnh hàng không khi
đã có dữ liệu phù hợp.
2. Việc quản lý hoạt động bay dân
dụng phục vụ thu nhận dữ liệu ảnh hàng không được thực hiện theo quy định của
pháp luật về hàng không dân dụng.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây
dựng và tổ chức triển khai kế hoạch bay chụp ảnh hàng không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ; xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh hàng không trong cả nước.
4. Bộ Quốc phòng xây dựng và tổ chức
triển khai kế hoạch bay chụp ảnh hàng không phục vụ mục đích quốc phòng, an
ninh và mục đích khác do Chính phủ giao.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch
bay chụp ảnh hàng không sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường;
cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường một bộ bản sao dữ liệu ảnh hàng không
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành kế hoạch bay chụp.
Điều 14. Dữ
liệu ảnh viễn thám
1. Dữ liệu ảnh viễn thám được
thu nhận từ vệ tinh viễn thám thông qua trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều
khiển vệ tinh viễn thám của Việt Nam và từ nguồn của nước ngoài; được lưu trữ, xử lý, cung cấp đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng chung.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì tổ chức triển khai việc thu nhận, lưu trữ, xử lý, cung cấp dữ liệu ảnh viễn
thám; xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
3. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đề xuất nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh
viễn thám, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất việc thu nhận.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 15. Cơ sở
dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được xây dựng đồng bộ, thống
nhất trong cả nước.
2. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được quy định như sau:
a) Cơ sở dữ liệu nền địa lý
quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ lớn bao gồm 1:2.000,
1:5.000 và 1:10.000;
b) Cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ trung bình bao gồm
1:25.000, 1:50.000 và 1:100.000;
c) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ
lệ nhỏ bao gồm 1:250.000, 1:500.000 và 1:1.000.000.
3. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia
trên đất liền tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 được thành lập cho khu vực đô thị, khu vực
phát triển đô thị, khu chức năng đặc thù, khu vực cần lập quy hoạch phân khu và
quy hoạch nông thôn; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn được
thành lập phủ kín đất liền Việt Nam.
4. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia, bản
đồ địa hình đáy biển tỷ lệ lớn được thành lập cho khu vực đảo, quần đảo, cửa
sông, cảng biển. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ trung bình được thành lập phủ
kín nội thủy, lãnh hải. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ nhỏ được thành lập phủ kín
vùng biển Việt Nam.
Điều 16. Xây
dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và thành lập, cập nhật
hệ thống bản đồ địa hình quốc gia
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
b) Thành lập,
cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ
nhỏ hơn;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
và bản đồ địa hình quốc gia khu vực đảo, quần đảo, bản đồ địa hình đáy biển tỷ
lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn;
d) Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa
lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo,
quần đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;
b) Thành lập, cập nhật bản đồ địa
hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần
đảo, cửa sông, cảng biển thuộc phạm vi quản lý;
c) Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa
lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý;
d) Gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của dự án, nhiệm
vụ xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, thành lập bản đồ địa hình quốc
gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này trước khi triển khai;
đ) Gửi một bộ dữ liệu nền địa lý
quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật
đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của Chính phủ.
Điều 17. Đo đạc
và bản đồ về biên giới quốc gia
1. Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia là hoạt
động đo đạc và bản đồ phục vụ việc hoạch định, phân giới, cắm mốc và quản lý
biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về biên giới quốc gia.
2. Nội dung đo đạc và bản đồ về biên giới quốc
gia bao gồm:
a) Thành lập bản đồ địa hình để hoạch định, phân
giới, cắm mốc biên giới quốc gia;
b) Đo đạc, chuyển kết quả phân giới, cắm mốc lên
bản đồ địa hình;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ về biên giới quốc gia;
d) Đo đạc, thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn
biên giới quốc gia;
đ) Hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý
biên giới quốc gia.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
biên giới quốc gia tổ chức thực hiện đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia.
Điều 18. Thể hiện biên giới
quốc gia, chủ quyền lãnh thổ
1. Đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ
phải được thể hiện chính xác trên sản phẩm đo đạc và bản đồ,
xuất bản phẩm bản đồ.
2. Tổ chức, cá nhân phải sử dụng bản đồ chuẩn
biên giới quốc gia hoặc bản đồ biên giới do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp
đối với khu vực chưa có bản đồ chuẩn biên giới quốc gia để thể hiện chính xác
đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ trên sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất
bản phẩm bản đồ.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc
phòng trình Thủ tướng Chính phủ công bố bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;
b) Hướng dẫn việc thể hiện đường biên giới quốc
gia, chủ quyền lãnh thổ trên sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ.
4. Trường hợp đường biên giới quốc gia chưa được
phân định, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Quốc phòng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc
thể hiện đường biên giới quốc gia trên các loại bản đồ.
Điều 19. Đo đạc và bản đồ về
địa giới hành chính
1. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính là hoạt động đo đạc và bản đồ
phục vụ thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính, giải quyết tranh chấp liên quan đến địa
giới đơn vị hành chính và xác định địa giới hành chính.
2. Nội dung đo đạc và bản đồ
về địa giới hành chính bao gồm:
a) Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ lập hồ sơ địa
giới hành chính các cấp;
b) Đo đạc, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới
hành chính theo Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
đo đạc, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do tác động
của tự nhiên và quá trình phát triển kinh tế - xã hội;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ về địa giới hành chính;
d) Đo đạc phục vụ giải quyết tranh chấp liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính các cấp.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện nội dung sau đây:
a) Nội dung quy định tại điểm b và điểm d khoản
2 Điều này đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện nội
dung sau đây:
a) Nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Nội dung quy định tại điểm b và điểm d khoản
2 Điều này đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Điều 20. Yêu cầu, nguyên tắc và các trường hợp
chuẩn hóa địa danh
1. Chuẩn hóa
địa danh là việc xác minh và thống nhất cách đọc, cách
viết tiếng Việt của địa danh.
2. Các địa
danh Việt Nam và địa danh quốc tế phải được chuẩn hóa để sử dụng thống nhất.
3. Nguyên tắc chuẩn hóa địa danh bao
gồm:
a) Mỗi
đối tượng địa lý chỉ gắn với một địa danh;
b) Bảo
đảm tính kế thừa, tính phổ thông, tính hội nhập, tôn trọng tín ngưỡng, tập quán
và phù hợp với quy tắc ngôn ngữ học;
c)
Phù hợp với địa danh được pháp luật quy định hoặc địa danh được sử dụng trong
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4.
Các trường hợp phải chuẩn hóa địa danh bao gồm:
a) Địa
danh tại một vị trí địa lý có nhiều tên, nhiều cách đọc, cách viết khác nhau;
b)
Xuất hiện hoặc thay đổi đối tượng địa lý dẫn đến sự thay đổi địa danh.
5. Địa danh đã được chuẩn
hóa phải được xây dựng thành cơ sở dữ liệu, cập nhật và công bố để sử dụng.
Điều 21. Trách nhiệm chuẩn hóa địa danh, sử dụng
địa danh đã được chuẩn hóa
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai việc chuẩn hóa địa danh, thống nhất và ban hành danh mục địa danh đã được chuẩn hóa; xây dựng, cập nhật, công bố cơ sở dữ liệu địa danh đã được chuẩn hóa.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đề xuất yêu cầu chuẩn hóa
địa danh, cung cấp thông tin về địa danh thuộc phạm vi quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đối
với địa danh đã được chuẩn hóa, tổ chức, cá nhân phải sử dụng và thể hiện chính xác,
thống nhất trong hoạt động đo đạc và bản đồ, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn
lịch sử.
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỒ CHUYÊN NGÀNH
Điều 22. Nội
dung hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành
1. Thiết lập hệ thống số liệu các
mạng lưới đo đạc cơ sở chuyên ngành.
2. Đo đạc và bản đồ quốc phòng.
3. Đo đạc, thành lập bản đồ địa
chính.
4. Thành lập bản đồ hành chính.
5. Đo đạc, thành lập hải đồ.
6. Đo đạc, thành lập bản đồ hàng
không dân dụng.
7. Đo đạc, thành lập bản đồ công
trình ngầm.
8. Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ
phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu.
9. Thành lập tập bản đồ; đo đạc,
thành lập bản đồ chuyên ngành không thuộc quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7 và 8 Điều này.
10. Xây dựng, vận hành công trình
hạ tầng đo đạc chuyên ngành.
Điều 23. Hệ
thống số liệu các mạng lưới đo đạc cơ sở chuyên ngành
1. Hệ thống số liệu các mạng lưới
đo đạc cơ sở chuyên ngành được thiết lập theo yêu cầu của hoạt động đo đạc và bản
đồ chuyên ngành.
2. Hệ thống số liệu các mạng lưới
đo đạc cơ sở chuyên ngành phải được thiết lập trong hệ tọa độ quốc gia, hệ độ
cao quốc gia, hệ trọng lực quốc gia, trên cơ sở các mạng lưới đo đạc quốc gia
và theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành.
Điều 24. Đo đạc
và bản đồ quốc phòng
1. Nội dung đo đạc và bản đồ quốc
phòng bao gồm:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác hệ
tọa độ quân sự; hệ thống điểm tọa độ, điểm độ cao quân sự; hệ thống định vị dẫn
đường, hệ thống dữ liệu ảnh hàng không, hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám dùng cho
quân sự;
b) Xây dựng các loại bản đồ chuyên
ngành dùng cho quân sự; cơ sở dữ liệu địa lý phục vụ mục đích quân sự, quốc
phòng;
c) Đo đạc, khảo sát, nghiên cứu biển
phục vụ mục đích quốc phòng;
d) Các hoạt động đo đạc và bản đồ
khác bảo đảm cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo phân công của Chính phủ.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ
quốc phòng.
Điều 25. Đo đạc, thành lập
bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và đối tượng địa lý liên quan, thành lập theo đơn
vị hành chính cấp xã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
ở những nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thì thành lập theo đơn vị hành
chính cấp huyện.
2. Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ địa chính
bao gồm:
a) Đo đạc, xác định ranh giới thửa đất và đối tượng
địa lý liên quan;
b) Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất và đối
tượng địa lý liên quan;
c) Thành lập bản đồ địa chính;
d) Chỉnh lý biến động bản đồ địa chính;
đ) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính.
3. Việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, xây
dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều 26.
Thành lập bản đồ hành chính
1. Bản đồ hành chính bao gồm:
a) Bản đồ
hành chính Việt Nam;
b) Bản đồ hành chính cấp tỉnh;
c) Bản đồ hành chính cấp huyện.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thành lập bản đồ hành chính; tổ chức thành lập, cập nhật bản đồ hành chính Việt Nam khi có sự thay
đổi liên quan đến đơn vị hành chính.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức thành lập, cập nhật bản đồ hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thuộc phạm vi quản
lý khi có sự thay đổi liên quan đến đơn vị hành chính; gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường một bộ bản sao dữ liệu dạng số và một
bộ bản đồ hành chính cấp tỉnh, cấp huyện in trên giấy trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày phát hành.
4. Việc thành lập bản đồ hành
chính phải thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 27.
Đo đạc, thành lập hải đồ
1. Hải đồ được thành lập cho vùng
nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải, vùng biển.
2. Nội dung đo đạc, thành lập hải
đồ bao gồm:
a) Đo đạc, cập nhật tọa độ, độ sâu
đáy biển, các đối tượng địa lý trên mặt biển, trong lòng biển, đáy biển;
b) Thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu về các đối tượng địa lý trên mặt biển, trong lòng biển, đáy biển;
c) Thành lập, cập nhật hải đồ;
d) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
hải đồ.
3. Việc đo đạc, thành lập hải đồ
được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và phù hợp tiêu chuẩn
quốc tế.
4. Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện đo đạc, thành lập hải đồ vùng biển Việt Nam và liền kề.
5. Bộ
Giao thông vận tải tổ chức thực hiện đo
đạc, thành lập hải đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải.
6. Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan tham gia đo đạc, thành lập hải đồ theo sự phân công
của Chính phủ.
Điều 28. Đo đạc,
thành lập bản đồ hàng không dân dụng
1. Bản đồ hàng không dân dụng được
thành lập cho khu vực bay, vùng trời sân bay, đường hàng không.
2. Nội dung đo đạc, thành lập bản
đồ hàng không dân dụng bao gồm:
a) Đo đạc, cập nhật tọa độ, độ cao
các đối tượng địa lý trên mặt đất, trên không;
b) Thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu về các đối tượng địa lý trên mặt đất, trên không;
c) Thành lập, cập nhật bản đồ hàng
không dân dụng;
d) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
bản đồ hàng không dân dụng.
3. Việc đo đạc, thành lập bản đồ
hàng không dân dụng được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
và phù hợp tiêu chuẩn quốc tế.
4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ có liên quan xây dựng và ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về đo đạc, thành lập bản
đồ hàng không dân dụng; tổ chức thực hiện đo đạc,
thành lập bản đồ hàng không dân dụng.
Điều 29. Đo đạc,
thành lập bản đồ công trình ngầm
1. Nội dung đo đạc, thành lập bản
đồ công trình ngầm bao gồm:
a) Đo đạc, thành lập, cập nhật bản đồ hiện trạng
công trình ngầm;
b) Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ quy hoạch không gian ngầm;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ công
trình ngầm.
2. Việc đo đạc, thành lập bản đồ công
trình ngầm phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Bộ có liên quan xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo đạc,
thành lập bản đồ công trình ngầm.
4. Chủ đầu tư khi triển khai xây dựng
công trình ngầm phải tiến hành đồng thời đo đạc, thành lập bản đồ của công
trình ngầm và nộp một bộ bản đồ số hiện trạng công trình ngầm cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo thời hạn như sau:
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày hoàn thành xây dựng công trình ngầm;
b) Định kỳ hằng năm đối với công
trình ngầm phục vụ khai thác khoáng sản trong nhiều năm.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm
phục vụ công tác quản lý.
Điều 30. Đo đạc,
thành lập bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự
cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ
phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu phải thực hiện kịp thời khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ
công tác dự báo, cảnh báo, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
được thực hiện theo chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang
Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm cung cấp kịp thời thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để thành lập bản đồ phục vụ phòng,
chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
4. Tổ chức, cá nhân cung cấp kịp
thời thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ để phục vụ cứu hộ, cứu nạn,
khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 31. Thành lập tập bản
đồ; đo đạc, thành lập các loại bản đồ chuyên ngành khác
1. Tập bản đồ là tập hợp các bản đồ,
biểu đồ, hình ảnh được thành lập theo nguyên tắc, bố cục thống nhất thể hiện điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực, quốc gia và ngành theo
từng giai đoạn phát triển.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thành lập tập bản đồ quốc
gia.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai
thành lập tập bản đồ của địa phương, khu vực và ngành; đo đạc, thành lập các
loại bản đồ chuyên ngành khác phục vụ quản lý nhà nước.
4. Đo đạc, thành lập bản đồ chuyên
ngành quy định tại khoản 9 Điều 22 của Luật này được thực hiện
theo yêu cầu, nội dung, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của từng chuyên ngành và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Tổ chức, cá nhân được thành lập tập bản đồ của
địa phương, khu vực, quốc gia và ngành; đo đạc, thành lập các
loại bản đồ chuyên ngành quy định tại khoản
9 Điều 22 của Luật này.
Chương IV
CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 32. Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đo đạc và bản đồ
Việc xây dựng, công bố, ban hành
và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về đo đạc
và bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ.
Điều 33. Kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản
đồ
1. Phương tiện đo được sử dụng
trong hoạt động đo đạc và bản đồ phải được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
theo quy định của pháp luật về đo lường; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về đo đạc và bản đồ; tài liệu chính thức của nhà sản xuất phương tiện đo.
2. Tổ
chức, cá nhân thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phương tiện đo được sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ phải
có đủ điều kiện, năng lực theo quy định của pháp luật về
đo lường.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành Danh mục phương tiện đo được sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản
đồ phải được kiểm định theo đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 34. Quản
lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Việc quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của Luật này và
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ trong sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về đo đạc và bản đồ và thiết kế kỹ thuật được phê duyệt.
3. Sản phẩm đo đạc
và bản đồ sản xuất trong nước, nhập khẩu lưu thông trên thị
trường phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn
kỹ thuật và quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình tạo ra;
b) Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm đo đạc và bản đồ;
c) Chủ đầu tư dự án, đề án đo đạc
và bản đồ chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình quản lý.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định, tiêu chí về chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.
6. Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng
sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Chương V
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐO ĐẠC
Điều 35.
Các loại công trình hạ tầng đo đạc
1.
Công trình hạ tầng đo đạc bao gồm công trình hạ tầng đo đạc cơ bản và công
trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành.
2.
Công trình hạ tầng đo đạc cơ bản bao gồm:
a)
Điểm gốc đo đạc quốc gia;
b) Mốc
đo đạc quốc gia;
c)
Trạm định vị vệ tinh quốc gia;
d)
Trạm thu dữ liệu viễn thám quốc gia.
3.
Công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành bao gồm:
a) Mốc
đo đạc cơ sở chuyên ngành;
b)
Trạm định vị vệ tinh chuyên ngành;
c)
Trạm thu dữ liệu viễn thám chuyên ngành.
Điều 36. Xây
dựng, vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc
1.
Việc xây dựng công trình hạ tầng đo đạc bằng ngân sách nhà
nước phải thực hiện theo kế hoạch, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và quy định của pháp luật.
2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để tổ chức, cá nhân xây dựng công trình hạ tầng đo đạc theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, vận hành, bảo trì công trình quy định tại các điểm a,
b và c khoản 2 Điều 35 của Luật này; xây dựng, vận hành, bảo trì công trình
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 của Luật này sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, vận hành, bảo trì
công trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 35 của Luật này sau khi thống nhất
với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng, vận hành, bảo trì công trình quy định tại điểm c khoản
3 Điều 35 của Luật này sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Tổ chức, cá nhân được tham gia
đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng đo đạc theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Sau khi hoàn thành xây dựng mốc đo đạc, chủ đầu tư
phải làm biên bản bàn giao hiện trạng mốc đo đạc kèm theo sơ đồ vị trí tại thực
địa cho Ủy ban nhân dân cấp xã với sự có mặt của người sử dụng đất; bàn giao
danh sách kèm theo hồ sơ vị trí mốc đo đạc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 37. Sử dụng
mốc đo đạc
1. Trước khi sử dụng mốc đo đạc, tổ chức, cá nhân phải báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có mốc đo đạc; trong quá trình sử dụng mốc đo đạc, phải
giữ gìn, bảo vệ, không làm hư hỏng mốc đo đạc.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản nơi có mốc đo đạc không được
cản trở tổ chức, cá nhân sử dụng mốc đo đạc khi thực hiện hoạt động đo đạc hợp
pháp.
Điều 38. Bảo
vệ công trình hạ tầng đo đạc
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
giữ gìn, bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc, thông
báo kịp thời với chính quyền địa phương hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi phát hiện công trình hạ tầng đo đạc bị hư hỏng, phá hoại hoặc có nguy cơ bị hư hỏng, phá hoại.
2. Công trình hạ tầng đo đạc được
xác lập hành lang bảo vệ, quyền sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc, khi xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc làm ảnh hưởng đến công trình hạ tầng đo đạc, chủ sở hữu công trình kiến trúc,
người sử dụng đất phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Việc di dời hoặc phá dỡ công
trình hạ tầng đo đạc do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý công trình hạ tầng đo đạc và tổ
chức, cá nhân yêu cầu di dời hoặc phá dỡ phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
4. Trách nhiệm bảo vệ công trình hạ
tầng đo đạc được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc quy định tại
các điểm a, c và d khoản 2 Điều 35 của Luật này;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức bảo vệ công trình
hạ tầng đo đạc chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý;
c) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bảo vệ công trình hạ tầng đo
đạc thuộc phạm vi quản lý và công trình hạ tầng đo đạc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 của Luật này; phối hợp bảo vệ công trình
hạ tầng đo đạc khác trên địa bàn;
d) Tổ chức, cá nhân tổ chức bảo vệ
công trình hạ tầng đo đạc do mình quản lý.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
THÔNG TIN, DỮ LIỆU,
SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ; HẠ TẦNG DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA LÝ QUỐC GIA
Mục 1. THÔNG TIN, DỮ LIỆU, SẢN
PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 39. Hệ
thống thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Hệ thống
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ bao gồm:
a) Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản;
b) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của
hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
c) Kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ;
d) Văn bản quy phạm pháp luật về
đo đạc và bản đồ;
đ) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đo
đạc và bản đồ.
2. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của
hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu về hệ thống
các điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia;
b) Hệ thống dữ liệu ảnh hàng không
và hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám;
c) Dữ liệu nền địa lý quốc gia; dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia;
d) Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về
biên giới quốc gia;
đ) Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về
địa giới hành chính;
e) Dữ liệu, danh mục địa danh.
3. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của
hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm về mạng
lưới đo đạc cơ sở chuyên ngành;
b) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ quốc phòng;
c) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc,
thành lập bản đồ địa chính;
d) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm, thành lập
bản đồ hành chính;
đ) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc,
thành lập hải đồ;
e) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc,
thành lập bản đồ hàng không dân dụng;
g) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc,
thành lập bản đồ công trình ngầm;
h) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm tập bản
đồ; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành khác.
Điều 40. Cơ sở dữ
liệu đo đạc và bản đồ
1. Cơ sở dữ
liệu đo đạc và bản đồ quốc gia bao gồm cơ sở dữ liệu đo đạc
và bản đồ cơ bản và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành, được xây dựng, cập nhật thống nhất trong cả nước và kết nối với Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam.
2. Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản
được xây dựng từ thông tin, dữ liệu, sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này.
3. Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên
ngành được xây dựng từ thông tin, dữ liệu, sản phẩm quy định tại khoản
3 Điều 39 của Luật này.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì
xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ quốc gia và thực hiện
nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ
liệu đo đạc và bản đồ cơ bản, cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc
phạm vi quản lý;
b) Tích hợp cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ chuyên ngành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu
đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý và cung cấp cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ quốc gia.
Điều 41. Lưu trữ, bảo
mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ
1. Việc lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản
phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lưu
trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý.
2. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ thuộc danh mục bí mật nhà nước phải được bảo mật, bảo đảm an
ninh, an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ là tài sản công thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do tổ chức, cá nhân tự bảo đảm kinh phí
thực hiện;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc, độ chính xác của thông tin, dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ do mình cung cấp;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải xác nhận
bản sao thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ dạng số do mình cung cấp.
Bản sao thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ dạng số đã được xác nhận
thì có giá trị như bản gốc;
đ) Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được cung cấp rộng rãi bao gồm danh
mục thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ; ghi chú điểm về mốc đo đạc;
bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia; dữ liệu về địa giới hành chính, thủy văn,
giao thông, dân cư, phủ thực vật, địa danh, bản đồ hành chính và các thông tin,
dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ khác không thuộc danh mục bí mật nhà nước.
4. Việc cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ với tổ
chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo
đạc và bản đồ không thuộc danh mục bí mật nhà nước được cung cấp, trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc danh mục bí mật
nhà nước được cung cấp, trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên hoặc khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
5. Việc khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được
thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải tuân thủ quy định của
pháp luật;
b) Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ sử dụng trong các chương trình, quy hoạch,
kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc tài sản công thì phải
trả chi phí theo quy định của pháp luật; trường hợp phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai thì được miễn, giảm theo quy định của
pháp luật.
6. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong quá trình khai thác, sử dụng cung cấp lại thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo
đạc và bản đồ mới được cập nhật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp.
7. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 42. Quyền
sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo
đạc và bản đồ được thực hiện bằng ngân sách nhà nước thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
2. Quyền tác giả đối với thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
Mục 2. HẠ TẦNG DỮ LIỆU KHÔNG
GIAN ĐỊA LÝ QUỐC GIA
Điều 43. Quy
định chung về hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia
1. Hạ tầng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia là tập hợp chính sách, thể chế, tiêu chuẩn,
công nghệ, dữ liệu và nguồn lực nhằm chia sẻ, sử dụng hiệu quả dữ liệu không
gian địa lý trong cả nước.
2. Hạ tầng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia phải bảo đảm dữ liệu không gian địa lý được
chuẩn hóa, tập hợp đầy đủ từ Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân; được cập
nhật thường xuyên để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phòng, chống thiên tai, cứu
hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao dân trí; thuận lợi cho cung cấp các dịch vụ công; bảo đảm khả
năng kết nối liên thông với hạ tầng dữ liệu không gian địa lý các nước trong
khu vực và quốc tế.
3. Việc cung cấp, trao đổi, khai
thác, sử dụng dữ liệu không gian địa lý không được xâm phạm lợi ích quốc gia,
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 44. Xây
dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia
1. Nội dung xây dựng hạ tầng dữ liệu
không gian địa lý quốc gia bao gồm:
a) Xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch triển khai thực hiện hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;
b) Xây dựng cơ chế, chính sách,
nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch triển
khai thực hiện hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;
c) Lựa chọn và phát triển công nghệ,
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc
gia;
d) Xây dựng, tích hợp dữ liệu
không gian địa lý;
đ) Xây dựng, vận hành Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam và các ứng dụng, dịch vụ dữ
liệu không gian địa lý.
2. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều
phối việc xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia.
3. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên
và Môi trường được quy định như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch triển khai thực hiện hạ tầng dữ liệu
không gian địa lý quốc gia trình Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tích hợp dữ liệu không gian địa lý quốc gia;
xây dựng, vận hành Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai chiến lược
phát triển, kế hoạch thực hiện hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia theo thẩm quyền.
5. Tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng,
phát triển dữ liệu không gian địa lý theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 45. Dữ
liệu không gian địa lý quốc gia
1. Dữ liệu không gian địa lý quốc gia bao gồm dữ
liệu khung và dữ liệu chuyên ngành.
2. Dữ liệu khung là dữ liệu nền tảng
để xây dựng dữ liệu không gian địa lý quốc gia. Dữ liệu khung bao gồm:
a) Dữ liệu về hệ thống các
điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia;
b) Dữ liệu nền địa lý quốc
gia, dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia;
c) Dữ liệu ảnh
hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám;
d) Dữ liệu bản
đồ chuẩn biên giới quốc gia;
đ) Dữ liệu bản
đồ địa giới hành chính;
e) Dữ liệu địa danh;
g) Dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều
này do Chính phủ quy định.
3. Dữ liệu chuyên ngành là
dữ liệu được sử dụng chung. Dữ liệu chuyên ngành bao gồm các nhóm cơ bản sau
đây:
a) Dữ liệu địa chính;
b) Dữ liệu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
c) Dữ liệu bản đồ điều tra, đánh giá tài nguyên
nước;
d) Dữ liệu bản đồ địa chất, khoáng
sản;
đ) Dữ liệu
bản đồ thổ nhưỡng;
e) Dữ liệu bản đồ hiện trạng rừng;
g) Dữ liệu bản
đồ hiện trạng công trình ngầm;
h) Dữ liệu bản
đồ hàng không dân dụng;
i) Dữ liệu hải
đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải, vùng biển;
k) Dữ liệu bản
đồ về phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu;
l) Dữ liệu bản đồ giao thông;
m) Dữ liệu bản đồ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn;
n) Các nhóm dữ liệu bản đồ
chuyên ngành khác do Chính phủ quy định bảo đảm sự đồng bộ của dữ liệu không
gian địa lý quốc gia, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước theo từng giai đoạn.
4. Dữ liệu khung và dữ liệu
chuyên ngành được mô tả bằng siêu dữ liệu. Siêu dữ liệu bao gồm các nhóm thông
tin sau đây:
a) Phạm vi, thời gian, tổ chức, cá nhân xây dựng,
cập nhật, lưu trữ dữ liệu;
b) Sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng;
c) Chất lượng và giá trị pháp lý của dữ liệu;
d) Phương thức truy cập, trao đổi, sử dụng dữ liệu
và dịch vụ về dữ liệu không gian địa lý.
Điều 46. Dịch vụ về dữ liệu
không gian địa lý quốc gia
1. Dịch vụ về dữ liệu không gian địa lý quốc gia
bao gồm chia sẻ, chuyển đổi,
phân tích, tích hợp, tra cứu và tải dữ liệu.
2. Các dịch vụ về dữ liệu không gian địa lý quốc
gia được thực hiện thông qua Cổng thông tin không gian địa
lý Việt Nam.
Điều 47. Sử dụng dữ liệu
không gian địa lý quốc gia
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải sử dụng dữ liệu không gian địa lý quốc gia khi sử
dụng ngân sách nhà nước để hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các hoạt
động khác phục vụ quản lý của Nhà nước.
2. Khuyến khích tổ chức,
cá nhân sử dụng dữ liệu không gian địa lý quốc gia vào
sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác.
Điều 48.
Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam
1. Cổng thông tin không gian địa
lý Việt Nam là cổng thông tin điện tử cho phép truy cập dữ liệu không gian địa
lý quốc gia và cung cấp thông tin, dịch vụ liên quan trên môi trường mạng.
2. Cổng thông tin không gian địa
lý Việt Nam phải được xây dựng, vận hành để bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập
dễ dàng, thuận tiện; dữ liệu không gian địa lý quốc gia đã công bố phải có sẵn
để sử dụng.
3. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kết nối dữ
liệu không gian địa lý quốc gia quy định tại Điều 45 của Luật này với Cổng thông
tin không gian địa lý Việt Nam.
Mục 3. XUẤT BẢN BẢN ĐỒ
Điều 49. Yêu cầu đối với xuất bản bản đồ
1. Việc xuất bản bản đồ
và sản phẩm có sử dụng hình ảnh bản đồ phải tuân thủ quy định
của Luật này, pháp luật về xuất bản và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Xuất bản phẩm bản đồ phải thể hiện đúng chủ
quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, địa giới hành
chính.
Điều 50. Hoạt động xuất bản bản đồ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xuất bản
hệ thống bản đồ địa hình quốc gia và bản đồ chuyên ngành phục
vụ quản lý nhà nước theo quy định.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xuất bản các loại bản đồ
phục vụ quản lý nhà nước theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân xuất bản sản phẩm bản đồ
không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH
VỤ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ; QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN
ĐỒ
Điều 51. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1.
Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cấp cho tổ chức kinh doanh dịch vụ đo đạc
và bản đồ thuộc Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép theo quy
định của Chính phủ.
2. Mỗi
tổ chức được cấp một giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho một hoặc một số nội
dung kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục hoạt động đo đạc và bản
đồ phải có giấy phép. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
có giá trị trong cả nước, có thời hạn ít nhất là 05 năm và được gia hạn.
Giấy phép cấp cho nhà thầu nước
ngoài phải thể hiện địa bàn hoạt động và có thời hạn theo thời gian thực hiện nội
dung về đo đạc và bản đồ trong gói thầu.
3. Tổ chức trong nước và nhà thầu
nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ
các điều kiện quy định tại Điều
52 của Luật này.
4. Nội dung hoạt động đo đạc và bản
đồ được bổ sung vào giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp khi tổ chức
có nhu cầu và có đủ điều kiện.
5. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ được cấp lại trong trường hợp bị mất; cấp đổi trong trường hợp bị rách nát,
hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi tổ chức có yêu cầu thay đổi thông tin được
ghi trong giấy phép.
6. Giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung giấy phép;
b) Giả mạo nội dung trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép;
c) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động đo đạc và bản đồ quy định tại các khoản 1, 4, 6 và 7 Điều 6 của Luật này;
d) Không bảo đảm được các điều kiện
theo quy định tại Điều 52 của Luật này và đã bị xử phạt vi
phạm hành chính mà vẫn tái phạm;
đ) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
7. Cơ quan quản lý chuyên ngành về
đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại,
cấp đổi, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
8. Chính phủ
quy định thời hạn, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp
đổi, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 52. Điều
kiện cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức được cấp giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự
nghiệp có chức năng, nhiệm vụ hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Người phụ trách kỹ thuật về đo đạc và bản đồ phải có
trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành về đo đạc và bản đồ; có thời
gian hoạt động thực tế ít nhất là 05 năm phù hợp với ít nhất một nội dung hoạt
động đo đạc và bản đồ của tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoặc có chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ hạng I quy định tại Điều 53 của Luật này;
không được đồng thời là người
phụ trách kỹ thuật về đo đạc và bản
đồ của tổ chức khác;
c) Có số lượng nhân viên kỹ thuật
được đào tạo về đo đạc và bản đồ đáp ứng yêu cầu thực hiện các nội dung đề nghị
cấp giấy phép theo quy định của Chính phủ;
d) Có phương tiện, thiết bị,
công nghệ đo đạc và bản đồ phù hợp với quy định trong định mức
kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ để thực hiện một sản phẩm đo đạc và bản đồ
thuộc nội dung đề nghị cấp giấy phép.
2. Nhà thầu nước ngoài được cơ
quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định trúng thầu hoặc
được chọn thầu của chủ đầu tư, trong đó có hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Có lực lượng kỹ thuật, phương
tiện, thiết bị, công nghệ đo đạc và bản đồ phù hợp với hồ sơ dự thầu đã trúng
thầu hoặc hồ sơ được chọn thầu.
Điều 53. Chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ
1.
Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do
cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3
Điều này và có giá trị trong cả nước.
2. Mỗi
chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ cấp cho một hoặc một số nội dung hành nghề
theo Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ; công dân Việt Nam hành nghề đo đạc
và bản đồ độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp
với công việc thực hiện; chứng chỉ có thời hạn ít nhất là 05 năm
và được gia hạn.
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và
bản đồ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)
Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b)
Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc
phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c)
Đã qua sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến nội
dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
4.
Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được phân thành 02 hạng sau đây:
a) Hạng
I được cấp cho cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, có thời gian ít nhất là
05 năm liên tục tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ và đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Hạng
II được cấp cho cá nhân có trình độ từ đại học trở lên, có thời gian ít nhất là
02 năm liên tục tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ; cá nhân có trình độ trung
cấp hoặc cao đẳng, có thời gian ít nhất là 03 năm liên tục tham gia hoạt động
đo đạc và bản đồ và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Thẩm quyền sát
hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định
như sau:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường sát hạch, cấp, gia
hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ hạng I;
b)
Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II.
6.
Việc thừa nhận chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ giữa Việt Nam với các nước
được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản
đồ được cấp lại trong trường hợp bị mất; cấp đổi trong trường hợp bị rách nát,
hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi cá nhân có yêu cầu thay đổi thông tin
trong chứng chỉ.
8. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản
đồ bị thu hồi trong trường hợp người được cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ quy
định tại Điều 6 của Luật này.
9. Chính phủ
ban hành Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ; quy định về việc sát hạch kinh
nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật; quy định thời hạn, hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản
đồ.
Điều 54.
Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, cá
nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thông tin về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có trụ sở chính trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thông tin về
cá nhân được cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
3. Chính phủ
quy định nội dung, thời điểm đăng tải thông tin về tổ chức được cấp giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản
đồ.
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức hoạt động đo đạc và
bản đồ có quyền sau đây:
a) Hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của Luật này;
b) Tham gia xây dựng chính
sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;
c) Hợp tác về đo đạc và bản đồ
với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức hoạt động đo đạc và
bản đồ có nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo theo quy định của
Chính phủ;
b) Chấp hành yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh tra;
c) Tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 56. Quyền
và nghĩa vụ của cá nhân hành nghề độc lập về đo đạc và bản đồ
1. Cá nhân hành nghề độc lập về
đo đạc và bản đồ có quyền sau đây:
a) Hành nghề đo đạc và bản đồ
theo quy định của Luật này;
b) Tham gia xây dựng chính
sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;
c) Hợp tác về đo đạc và bản đồ
với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cá nhân hành nghề độc lập về
đo đạc và bản đồ có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh tra;
b) Tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỒ
Điều 57. Trách nhiệm của
Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về đo đạc và bản đồ trong cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đo đạc
và bản đồ trong cả nước và có trách nhiệm sau đây:
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng, trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng
dẫn tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án về đo đạc
và bản đồ;
b) Xây dựng,
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và
bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý; xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia về đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định và công bố;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ;
d) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ
về đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật này;
đ)
Xây dựng, quản lý, vận hành công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
e) Chủ trì tổ chức triển khai xây
dựng và quản lý hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;
g)
Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý chất lượng phương tiện đo
được sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
h) Thẩm định về sự cần thiết, phạm
vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương
trình, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện; thẩm định dự án, nhiệm vụ đo đạc và
bản đồ cơ bản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện;
i) Quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu, sản
phẩm đo đạc và bản đồ;
k) Quản lý việc cấp chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ, giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ; quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức, cá
nhân trong cả nước;
l) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền;
m) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức trong lĩnh vực đo
đạc và bản đồ;
n) Quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
về đo đạc và bản đồ;
o) Chủ trì, phối hợp hoạt động hợp
tác quốc tế về đo đạc và bản đồ;
p) Hằng năm, báo cáo Chính phủ về
hoạt động đo đạc và bản đồ trong cả nước.
3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
sau đây:
a) Chủ trì xây dựng, trình Chính
phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc
và bản đồ quốc phòng;
b) Quản lý hoạt động đo đạc và bản
đồ quốc phòng;
c) Quản lý, vận hành công trình hạ
tầng đo đạc phục vụ quốc phòng; quản lý, bảo mật thông tin, dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ bảo đảm cho quốc phòng, an ninh;
d) Quản lý, giám sát hoạt động bay
chụp ảnh, thu nhận dữ liệu ảnh hàng không phục vụ mục đích đo đạc và bản đồ;
giám sát hoạt động đo đạc và bản đồ trong khu vực quản lý của Bộ Quốc phòng;
đ) Cung cấp thông tin, dữ liệu cho
các cơ quan, tổ chức phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp
luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ đo đạc và bản
đồ khác do Chính phủ giao;
g) Hằng năm, báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ khác có
trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
về đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý sau khi có
ý kiến thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về đo đạc và bản đồ
thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố và
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đo đạc và bản
đồ chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức triển khai xây dựng và
quản lý hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia theo thẩm quyền;
d) Quản lý, lưu trữ, cung cấp thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Hằng năm, báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Điều 58.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý; ban
hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
b)
Quản lý công trình hạ tầng đo đạc theo phân cấp;
c) Tổ chức triển khai xây dựng và
quản lý hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản
đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản
phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Quản lý lưu trữ, cung cấp, sử dụng thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản
lý;
e) Quản lý việc cấp chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ; quản lý tổ chức,
cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền;
h) Hằng
năm, báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm sau đây:
a)
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền;
c) Tham gia quản lý mốc
đo đạc theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về đo đạc và bản đồ khác theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm sau đây:
a)
Thực hiện quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều này trên địa bàn;
b) Bảo vệ mốc đo đạc theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều 59.
Thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ
1. Thanh tra về đo đạc và bản đồ
được quy định như sau:
a) Thanh tra tài nguyên và môi trường
thực hiện thanh tra chuyên ngành về đo đạc và bản đồ;
b) Đối tượng thanh tra về đo đạc
và bản đồ là tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ;
c) Việc thanh tra về đo đạc và bản
đồ được thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về thanh
tra và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Xử lý vi phạm pháp luật về đo đạc
và bản đồ được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động của tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền;
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 60. Hiệu lực thi hành
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Điều 61. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trên giấy phép.
2. Tổ chức
đã được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành nếu có nhu cầu bổ sung nội dung hoạt động hoặc gia hạn giấy phép thì đề
nghị cấp giấy phép theo quy định của Luật này.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về đo đạc và bản đồ trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
4. Quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ được ban hành trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không trái với quy định của Luật này thì
tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.
Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ
5 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2018.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|