Kiểm soát viên có được sử dụng con dấu của Tổng công ty Thủy sản Việt Nam không? Kiểm soát viên Tổng công ty Thủy sản Việt Nam có nhiệm vụ như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là Kiểm soát viên có được sử dụng con dấu của Tổng công ty Thủy sản Việt Nam không? Kiểm soát viên Tổng công ty Thủy sản Việt Nam có nhiệm vụ như thế nào? Câu hỏi của anh Nhật Long đến từ Đồng Tháp.

Kiểm soát viên có được sử dụng con dấu của Tổng công ty Thủy sản Việt Nam không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 6 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Thủy sản Việt Nam - Công ty TNHH một thành viên ban hành kèm theo Quyết định 2156/QĐ-BNN-ĐMDNnăm 2013, có quy định về quyền hạn của Kiểm soát viên

Quyền hạn của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có quyền yêu cầu cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Tổng công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của Tổng công ty để nghiên cứu, xem xét phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Trong trường hợp cần thiết phải xem xét hồ sơ, tài liệu của công ty con, công ty liên kết thì Kiểm soát viên phối hợp với Kiểm soát viên (công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ), người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại công ty con, công ty liên kết sau khi được sự chấp thuận của Bộ.
2. Kiểm soát viên được Tổng công ty cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc có liên quan đến việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ giao.
3. Kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng thành viên, họp Ban Tổng giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Tổng công ty. Kiểm soát viên tham dự các cuộc họp có quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp.
4. Kiểm soát viên được sử dụng con dấu của Tổng công ty cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm soát viên. Tổng công ty phối hợp với Kiểm soát viên xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
5. Kiểm soát viên được đào tạo nghiệp vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được quyền yêu cầu tư vấn của các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác của Kiểm soát viên sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ. Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên thực hiện theo khung mức chi do Bộ quyết định và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Tổng công ty theo quy định của pháp luật.
6. Khi thực hiện nhiệm vụ, nếu xét thấy cần thiết, Kiểm soát viên có quyền đề nghị Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc cho trưng dụng một số cán bộ nghiệp vụ làm việc trong Tổng công ty để giúp Kiểm soát viên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát. Có thể tham gia với các phòng, ban thuộc bộ máy điều hành Tổng công ty để thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo chương trình định kỳ hay đột xuất.

Như vậy, theo quy định trên thì Kiểm soát viên được sử dụng con dấu của Tổng công ty Thủy sản Việt Nam cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm soát viên. Tổng công ty phối hợp với Kiểm soát viên xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.

Kiểm soát viên

Kiểm soát viên có được sử dụng con dấu của Tổng công ty Thủy sản Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Kiểm soát viên Tổng công ty Thủy sản Việt Nam có nhiệm vụ như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Thủy sản Việt Nam - Công ty TNHH một thành viên ban hành kèm theo Quyết định 2156/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2013, có quy định về nhiệm vụ của Kiểm soát viên như sau:

Nhiệm vụ của Kiểm soát viên
1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc sản xuất, kinh doanh tại Tổng công ty, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Tổng công ty; việc thành lập mới công ty con là công ty TNHH một thành viên; việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Tổng công ty vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
b) Việc triển khai thực hiện Điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Tổng công ty;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của Tổng công ty;
d) Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Tổng công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty;
e) Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của Tổng công ty;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Tổng công ty theo quy định của pháp luật;
h) Việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng trong Tổng công ty;
i) Các nội dung khác do Bộ quy định.
2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Bộ hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan; trình Bộ báo cáo thẩm định.
3. Kiến nghị Bộ các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
4. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên có trách nhiệm thông báo nội dung với Hội đồng thành viên, nếu nội dung có liên quan đến nhiệm vụ hoạt động của Kiểm soát viên thì kiểm soát viên kiểm tra làm rõ và thông báo lại kết quả với Hội đồng thành viên, đương sự. Trường hợp không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Kiểm soát viên thì chuyển lại đơn thư đến bộ phận Pháp chế thanh tra của Tổng công ty để giải quyết theo thẩm quyền.
5. Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ Tổng công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của Bộ.
6. Chủ trì tiếp nhận, trình Hội đồng thành viên phê duyệt Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ.

Như vậy, thì Kiểm soát viên Tổng công ty Thủy sản Việt Nam có các nhiệm vụ được quy định như trên.

Kiểm soát viên gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty Thủy sản Việt Nam cho Bộ có thời hạn là bao lâu?

Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 9 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Thủy sản Việt Nam - Công ty TNHH một thành viên ban hành kèm theo Quyết định 2156/QĐ-BNN-ĐMDNnăm 2013, có quy định về mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và Bộ như sau:

Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và Bộ.
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy chế; sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty trình Bộ ban hành;
b) Quý I hàng năm, Kiểm soát viên phải có báo cáo kiểm điểm kết quả công tác trên cơ sở Chương trình công tác kiểm tra, giám sát năm trước của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt; tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ gửi Hội đồng thành viên tham gia ý kiến trước khi báo cáo Bộ; xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên gửi Hội đồng thành viên tham gia ý kiến trước khi trình Bộ phê duyệt;
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi Bộ báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;
d) Đối với những văn bản, báo cáo của Tổng công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến Bộ;
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo quy định tại khoản 8, Điều 4 Quy chế này

Như vậy, theo quy định trên thì Kiểm soát viên gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty Thủy sản Việt Nam cho Bộ trong thời hạn 15 ngày làm việc từ ngày kết thúc quý và 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm.

Kiểm soát viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kiểm soát viên công ty cổ phần có được đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc hay không?
Pháp luật
Tiền lương kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm không?
Pháp luật
Chi phí do Kiểm soát viên công ty cổ phần sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập có được vượt tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát không?
Pháp luật
Ngoài tiền lương thì Kiểm soát viên của Công ty TNHH một thành viên còn được hưởng những khoản tiền nào?
Pháp luật
Tiền lương tối thiểu của Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định thế nào?
Pháp luật
Một cá nhân được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tối đa bao nhiêu nhiệm kỳ?
Pháp luật
Những yếu tố khi xác định tiền lương bình quân của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách công ty phải loại trừ là gì?
Pháp luật
Kiểm soát viên trong công ty cổ phần bao gồm bao nhiêu người? Kiểm soát viên công ty cổ phần sẽ bị bãi nhiệm khi nào?
Pháp luật
Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được đồng thời là người quản lý tại doanh nghiệp khác không?
Pháp luật
Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được hưởng chế độ phúc lợi như cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm soát viên
506 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm soát viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: