Khung tên bản vẽ thiết kế xây dựng phải có chữ ký của ai? Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng gồm những gì?
Khung tên bản vẽ thiết kế xây dựng phải có chữ ký của ai?
Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 175/2024/NĐ-CP như sau:
Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
1. Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế và các tài liệu có liên quan theo từng bước thiết kế quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 40 Nghị định này.
2. Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Đối với trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức, bản vẽ phải được ký và đóng dấu của tổ chức theo quy định.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được đóng thành tập hồ sơ, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
4. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) cần tuân thủ quy định theo pháp luật về kiến trúc.
Như vậy, trong khung tên bản vẽ thiết kế phải có tên, chữ ký của của các đối tượng sau đây:
- Người trực tiếp thiết kế;
- Người kiểm tra thiết kế;
- Chủ trì thiết kế;
- Chủ nhiệm thiết kế.
Lưu ý: Đối với trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức, bản vẽ phải được ký và đóng dấu của tổ chức theo quy định.
Khung tên bản vẽ thiết kế xây dựng phải có chữ ký của ai? Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng gồm những gì? (Hình từ Internet)
Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng gồm những gì?
Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 175/2024/NĐ-CP như sau:
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (khi chưa xác định chủ đầu tư) lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về thiết kế xây dựng theo quy định tại Nghị định này lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia để góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế.
3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:
a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
b) Mục tiêu xây dựng công trình;
c) Địa điểm xây dựng công trình;
d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng, tiêu chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả và yêu cầu sử dụng dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chấp thuận bằng văn bản riêng hoặc tại nhiệm vụ thiết kế đối với nhiệm vụ thiết kế được thuê lập theo khoản 1 của Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:
- Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
- Mục tiêu xây dựng công trình;
- Địa điểm xây dựng công trình;
- Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
- Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng, tiêu chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng là gì theo quy định?
Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Xây dựng 2014 thì việc thiết kế xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
(1) Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
(2) Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
(3) Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
(4) Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình.
Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
(5) Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014;
(6) Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
(7) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Xây dựng 2014;
- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hộ kinh doanh là gì? Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh?
- Người lao động đóng quỹ bảo hiểm xã hội được hưởng các quyền lợi nào? Quỹ bảo hiểm xã hội hình thành từ các nguồn nào?
- Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm những nội dung nào?
- Dịch vụ vận chuyển tài sản là gì? Khi thực hiện dịch vụ vận chuyển tài sản ai chịu trách nhiệm bố trí phương tiện vận chuyển và lực lượng bảo vệ?
- Các cuộc họp của Hội đồng quản lý của đơn vị sự nghiệp y tế công lập được coi là hợp lệ khi có bao nhiêu thành viên tham dự?