Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có quyết định thu hồi có bị xử phạt ?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có quyết định thu hồi có bị xử phạt? Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền phạt tiền đối với doanh nghiệp trên hay không? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là bao lâu? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có quyết định thu hồi có bị xử phạt?

Theo khoản 3 Điều 42 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Không làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều chỉnh theo quy định;
c) Không làm thủ tục hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Sửa chữa, tẩy xóa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi bị thu hồi.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

Theo đó, không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có quyết định thu hồi, doanh nghiệp kiểm toán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

kinh doanh dịch vụ kiểm toán

Doanh nghiệp không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có quyết định thu hồi (Hình từ Internet)

Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền phạt tiền đối với doanh nghiệp không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có quyết định thu hồi?

Theo khoản 1 Điều 69 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 70 Nghị định 41/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 3 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
...
2. Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
...

Theo đó, Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính tối đa đến 25.000.000 đồng trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Đây là mức phạt áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân (Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

Tức là đối với tổ các tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính tối đa đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền phạt tiền đối với doanh nghiệp không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (mức phạt cao nhất áp dụng đối với doanh nghiệp không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán là 20.000.000 đồng).

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.

Dịch vụ kiểm toán TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có phải thông báo Bộ Tài chính khi bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán của chi nhánh kiểm toán nước ngoài năm 2024 gồm có những gì?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn pháp định 3 tỷ đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hay không?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có mức vốn pháp định là bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Công ty TNHH MTV có được kinh doanh dịch vụ kiểm toán không? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải được lập bằng tiếng Việt?
Pháp luật
Công ty cổ phần có được kinh doanh dịch vụ kiểm toán hay không? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài gồm những gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ kiểm toán
463 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ kiểm toán Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào