Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa cho người mua có thể bị xử phạt đến 20 triệu đồng? Bán hàng nhưng chưa thu tiền có phải lập hóa đơn?

Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa cho người mua có thể bị xử phạt đến 20 triệu đồng đúng không? Bán hàng hóa nhưng người mua chưa trả tiền thì có phải lập hóa đơn không? Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn bán hàng trong trường hợp nào?

Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa cho người mua có thể bị xử phạt đến 20 triệu đồng đúng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
...

Theo quy định trên thì khi bán hàng hóa, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa).

Dẫn chiếu đến Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
...
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
...
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều này khi người mua có yêu cầu.

Và Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
...
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.

Theo các quy định trên, khi bán hàng hóa mà người bán không lập hóa đơn cho người mua thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Lưu ý: Mức phạt tiền nói trên là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, còn tùy vào từng trường hợp sử dụng hàng hóa vào mục đích gì (bán, khuyến mại, quảng cáo, tặng, cho...) mà mức phạt đối với hành vi không lập hóa đơn cũng sẽ có sự khác nhau.

Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa cho người mua có thể bị xử phạt đến 20 triệu đồng? Bán hàng nhưng chưa thu tiền có phải lập hóa đơn?

Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa cho người mua có thể bị xử phạt đến 20 triệu đồng đúng không? (Hình từ Internet)

Bán hàng hóa nhưng người mua chưa trả tiền thì có phải lập hóa đơn không?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa như sau:

Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
...

Theo quy định trên, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Như vậy, kể cả trong trường hợp bán hàng hóa nhưng người mua chưa trả tiền thì người bán vẫn phải lập hóa đơn.

Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn bán hàng trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn bán hàng khi thuộc các trường hợp sau:

(1) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

(2) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Hóa đơn bán hàng TỔNG HỢP CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa cho người mua có thể bị xử phạt đến 20 triệu đồng? Bán hàng nhưng chưa thu tiền có phải lập hóa đơn?
Pháp luật
Thời điểm lập hóa đơn bán hàng hóa là trước hay sau khi thu tiền? Hóa đơn hàng hóa được bảo quản và lưu trữ như thế nào?
Pháp luật
Hóa đơn bán hàng được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hóa đơn liên đỏ (Liên giao cho khách hàng) có dùng làm bản chính để chứng thực được không? Xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hóa đơn phải bao gồm những nội dung gì? Hướng dẫn lập hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa cung cấp dịch vụ như thế nào?
Pháp luật
Hóa đơn bán hàng có bắt buộc phải có đơn vị tính không? Thời điểm lập hóa đơn bán hàng có phân biệt đã thu tiền và chưa thu tiền hay không?
Pháp luật
Mẫu bảng kê mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng? Mẫu hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng mới nhất ra sao?
Pháp luật
Mẫu hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia, hóa đơn bán hàng tài sản công, hóa đơn điện tử giá trị gia tăng theo quy định mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hóa đơn bán hàng
139 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hóa đơn bán hàng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào