Không làm văn bản báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ khi đang trong thời hạn hưởng án treo có được xét rút ngắn thời gian thử thách không?
Không làm văn bản báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ khi đang trong thời hạn hưởng án treo có được không?
Không làm văn bản báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ khi đang trong thời hạn hưởng án treo có được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019, người đang được hưởng án treo có các nghĩa vụ sau đây:
- Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
- Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này.
- Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
- Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Như vậy, theo quy định trên, người đang trong thời gian hưởng án treo hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp anh bạn không biết chữ thì có thể báo cáo tình trạng này với cơ quan giám sát để nhận được hướng dẫn thực hiện hợp lý.
Điều kiện để rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo là gì?
Việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo theo quy định tại Điều 89 Luật Thi hành án hình sự 2019 cụ thể như sau:
(1) Người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;
b) Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
(2) Người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Trường hợp thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách.
(3) Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
(4) Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách nhưng sau đó vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 87 của Luật này và bị Tòa án quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì thời gian thử thách đã được rút ngắn không được tính để trừ vào thời gian chấp hành án phạt tù.
Căn cứ quy định trên, trường hợp người được hưởng án treo không chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 87 Luật thi hành án nói trên thì không đủ điều kiện được xét rút ngắn thời gian thử thách.
Do đó, anh của bạn nếu lấy lý do không biết chữ mà chủ động không thực hiện các báo cáo đối với cơ quan giám sát, không có sự báo trước với cơ quan giám sát sẽ không đủ điều kiện được xét rút ngắn thời gian thử thách.
Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi hưởng án treo gồm những thành phần nào?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật Thi hành án hình sự 2019 về thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bao gồm những nội dung sau:
- Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo;
- Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo;
- Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
- Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ;
- Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Theo đó, chỉ trong trường hợp đủ điều kiện được xét rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự các cấp mới phải lập hồ sơ nói trên.
Như vậy, việc người đang trong thời gian chấp hành án treo báo cáo bằng văn bản hàng tháng với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ được xem là một trong những nghĩa vụ bắt buộc thực hiện của họ. Trong trường hợp muốn được xét rút ngắn thời gian thử thách khi hưởng án treo, người đang hưởng án treo cần đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định, trong đó có việc hoàn thành báo cáo nói trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?