Không ký vào biên bản của cảnh sát giao thông do vi phạm nồng độ cồn thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Cho tôi hỏi thời gian bị tước giấy phép lái xe cao nhất do có nồng độ cồn khi tham gia giao thông đối với xe ô tô là bao nhiêu tháng? Trường hợp bị bắt do vi phạm nồng độ cồn mà người vi phạm không ký vào biên bản của cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu không ký thì có phải nộp phạt cho hành vi vi phạm ghi trong biên bản không? Câu hỏi của anh Dương từ Hà Nội.

Thời gian bị tước giấy phép lái xe cao nhất do có nồng độ cồn khi tham gia giao thông đối với xe ô tô là bao nhiêu tháng theo quy định hiện nay?

Căn cứ khoản 10 và điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về về việc tước giấy phép lái xe như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
...
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Theo đó, người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị thạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Không ký vào biên bản của cảnh sát giao thông do vi phạm nồng độ cồn thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì hiện không có quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không ký vào biên bản của cảnh sát giao thông.

Tuy nhiên, đối với trường hợp người vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông không chấp hành ký vào biên bản và có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn với cảnh sát giao thông thì có thể xem đây là hành vi chống đối người thi hành công vụ. Cụ thể tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.

Theo đó, đối với hành vi trên thì cá nhân sẽ bị xếp vào tội chống người thi hành công vụ và có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trong một số trường hợp cụ thể theo quy định trên thì mức truy cứ hình sự có thể từ 02 năm đến 07 năm tù.

Không ký vào biên bản của cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện nay hay không?

Không ký vào biên bản của cảnh sát giao thông thì có bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện nay hay không? (Hình từ Internet)

Không ký vào viên bản của cảnh sát giao thông thì người vi phạm có phải nộp phạt cho hành vi vi phạm hay không?

Căn cứ Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định như sau:

Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3. Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm lập biên bản;
b) Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm;
d) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại;
đ) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
e) Quyền và thời hạn giải trình.
4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Theo quy định thì người vi pham nếu không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Như vậy, trong trường hợp người vi phạm không chịu ký bào biên bản của cảnh sát giao thông thì biên bản được lập theo quy định trên vẫn có hiệu lực pháp luật, người vi phạm vẫn phải đóng phạt đối với lỗi vi phạm của mình.

Tải về mẫu biên bản vi phạm hành chính mới nhất 2023: Tại Đây

Nồng độ cồn TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NỒNG ĐỘ CỒN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cảnh sát giao thông có được dừng xe kiểm tra nồng độ cồn khi người dân không có hành vi vi phạm an toàn giao thông không?
Pháp luật
Chạy xe đạp có bị thổi nồng độ cồn không? Mức phạt là bao nhiêu tiền? Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt người chạy xe đạp có nồng độ cồn?
Pháp luật
Dừng đỗ xe ô tô trên đường khi có nồng độ cồn trong người thì người điều khiển phương tiện có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Mức phạt vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe đạp là bao nhiêu? Đi xe đạp vi phạm nồng độ cồn thì có bị tạm giữ xe?
Pháp luật
Thông chốt nồng độ cồn là gì? Cá nhân có hành vi thông chốt nồng độ cồn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố định có được quyền từ chối chở khách có nồng độ cồn hay không?
Pháp luật
Người giao xe máy của mình cho người có nồng độ cồn lái bị phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy vi phạm nồng độ cồn thì có bị tạm giữ xe hay không? Bị tạm giữ xe thì có mất đóng tiền phí không?
Pháp luật
Khi bị yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn người dân có quyền yêu cầu cảnh sát giao thông thổi vào máy đo trước hay không?
Pháp luật
Người uống bia chạy xe đạp có bị cấm không? Trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nồng độ cồn
5,806 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nồng độ cồn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào