Không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con? Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn giải quyết quan hệ tài sản thế nào?

Cho tôi hỏi không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con? Tôi và bạn trai không đăng ký kết hôn nhưng có 1 bé 5 tuổi. Nhưng giờ đã chia tay. Nhà bạn trai tôi rất thích cháu nên muốn giành quyền nuôi con. Tôi không cho. Vậy tôi có được quyền nuôi con không?

Không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?

Căn cứ Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn."

Đối chiếu quy định trên, khi hai người không chung sống với nhau nữa thì hai bạn vẫn phải thực hiện quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Lúc này, quyền nuôi con được phân định dựa theo nguyên tắc thỏa thuận.

Theo đó, bạn muốn nuôi con bạn cần chứng minh bạn trai bạn không có điều kiện trực tiếp nuôi con hoặc chứng minh mình đủ điều kiện hơn bạn trai bạn về mọi mặt để nuôi con phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần.

Trường hợp nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ dựa vào quyền lợi của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.

Không đăng ký kết hôn

Không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?

Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn cha mẹ và con có quyền và nghĩa vụ ra sao?

Căn cứ Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

"Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con."

Theo đó, trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn cha mẹ và con có quyền và nghĩa vụ nêu trên.

Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn giải quyết quan hệ tài sản thế nào?

Theo Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:

"Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập."

Như vậy, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn giải quyết quan hệ tài sản như trên.

Không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn tòa án giải quyết ra sao?

Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như sau:

"Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này."

Theo đó, trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.

Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Nuôi con
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người chồng được quyền nuôi dưỡng một trong hai con sinh đôi của mình khi ly hôn với vợ hay không?
Pháp luật
Con trai 4 tuổi có đương nhiên được ở cùng mẹ sau khi ly hôn hay không? Mức cấp dưỡng nuôi con của người có nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẹ có quyền yêu cầu tòa án thay đổi bố trực tiếp nuôi con sau ly hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn?
Pháp luật
Quyền nuôi con của người mẹ khi chưa có quyết định ly hôn được quy định như thế nào? Con 14 tháng tuổi sau ly hôn ai sẽ là người trực tiếp nuôi con?
Pháp luật
Làm sao để được quyền nuôi con khi ly hôn? Người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có quyền và nghĩa vụ thế nào?
Pháp luật
Vợ không đi làm vẫn có thể được nuôi con khi ly hôn? Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào sau ly hôn?
Pháp luật
Không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con? Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn giải quyết quan hệ tài sản thế nào?
Pháp luật
Người mẹ giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn không theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Thay đổi quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn được quy định như thế nào? Cha không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Có được giành lại quyền nuôi dưỡng con không khi bên vợ cũ liên tục vi phạm thỏa thuận không có thăm nom con sau khi ly hôn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nuôi con
1,332 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nuôi con

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nuôi con

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào