Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông dẫn đến có 02 người chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Cho tôi hỏi trường hợp khi đi trên đường về thì có 2 mẹ con không làm chủ được tay lái đã lao ra đường và quệt vào đuôi xe tôi rồi té ngã. Tôi và người bạn còn lại có gọi điện báo cấp cứu cho người bị tai nạn nhưng đã rời khỏi hiện trường ngay sau đó. Trường hợp này thì có tính là vi phạm pháp luật hay không? Nếu họ chết thì tôi có đi tù không? Câu hỏi của chị Thư từ Quảng Ngãi.

Gặp tai nạn giao thông nhưng không dừng lại bảo vệ hiện trường thì có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm c khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;
đ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
...
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
...

Theo quy định trên thì chị có gọi cấp cứu cho người đó nhưng do sợ liên quan nên đã rời khỏi. Đối với trường hợp này chị có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không bảo vệ hiện trường.

Ngoài ra, nếu trường hợp cấp cứu không tới kịp và người bị tai nạn giao thông bị ảnh hưởng đến tính mạng, chị có thể bị xếp vào tội không tham gia cấp cứu giúp người bị nạn

Đối với các hành vi trên thì chị sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Ngoài ra, chị còn phải chịu thêm hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông dẫn đến có 02 người chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông dẫn đến có 02 người chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)

Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông dẫn đến có 02 người chết thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không cứu giúp người bị tai nạn giao thông như sau:

Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trong trường hợp 02 người bị tai nạn giao thông mà chị đề cập chết do không được cấp cứu kịp thời trong khi chị có đủ điều kiện để cứu giúp thì chị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 03 năm đến 07 năm tù.

Ngoài ra, chị còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân không cứu giúp người gặp tai nạn giao thông không?

Căn cứ Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không cứu giúp người gặp tai nạn giao thông như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;
b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;
...

Từ quy định trên thì đối với trường hợp cá nhân có hành vi không cứu giúp người gặp tai nạn giao thông thì cảnh sát giao thông hoàn toàn có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Tai nạn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 1/1/2025, đưa người bị tai nạn giao thông đi cấp cứu sẽ được nhận hỗ trợ từ Quỹ giảm thiểu thiệt hại TNGT đường bộ?
Pháp luật
Phân loại tai nạn giao thông từ ngày 15/8/2024 theo Thông tư 26 của Bộ Công an gồm những mức độ nào?
Pháp luật
Nhóm chỉ tiêu thống kê về điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo nghiệp vụ công an nhân dân từ 15/8/2024 thế nào?
Pháp luật
Đã có Thông tư 26/2024 quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa thế nào?
Pháp luật
Tăng mạnh mức chi hỗ trợ nạn nhân bị tai nạn giao thông đến 10 triệu đồng theo đề xuất Bộ Công an?
Pháp luật
Từ 1/1/2025, người bị tai nạn giao thông sẽ được hỗ trợ từ Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ?
Pháp luật
Thả rông trâu bò gây tai nạn giao thông chủ vật nuôi có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại?
Pháp luật
Xe máy vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông thì có bị tước bằng lái xe hay không?
Pháp luật
Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?
Pháp luật
Đậu xe giữa được cao tốc gây tai nạn giao thông làm chết người bị đi tù bao nhiêu năm? Ô tô có được đậu xe trên đường cao tốc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn giao thông
842 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tai nạn giao thông

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 20 văn bản về an toàn giao thông mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào