Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nhận hối lộ trong trường hợp nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nhận hối lộ trong trường hợp nào? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.P ở Lâm Đồng.

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nhận hối lộ trong trường hợp nào?

Trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Dẫn chiếu khoản 3, khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nhận hối lộ thuộc một trong những trường hợp sau:

- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên.

- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng trở lên.

Tội nhận hối lộ

Tội nhận hối lộ (Hình từ Internet)

Người phạm tội nhận hối lộ sau đó đầu thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
...
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Theo quy định trên, người phạm tội nhận hối lộ sau đó đầu thú thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quyết định của Tòa án, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ sau đó chủ động nộp lại tiền thì được chuyển thành hình phạt tù chung thân không?

Quy định về tử hình tại Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tử hình
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Như vậy, người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ sau đó chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì có thể không bị thi hành án tử hình.

Lúc này, hình phạt tử hình của người phạm tội được chuyển thành tù chung thân.

Tội nhận hối lộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người phạm tội nhân hối lộ đã bị kết án tử hình có cơ hội được chuyển thành tù chung thân không?
Pháp luật
Tham nhũng bao nhiêu tiền thì bị tử hình nếu phạm tội nhận hối lộ? Chủ động nộp lại tiền nhận hối lộ có được miễn tử hình không?
Pháp luật
Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Khung hình phạt cao nhất cho tội nhận hối lộ?
Pháp luật
Bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ nhưng chủ động nộp lại số tiền đó thì có được giảm án hay không?
Pháp luật
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nhận hối lộ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nhận hối lộ trên 5 triệu USD có bị tử hình không? Người phạm tội này trốn sang nước ngoài thì Tòa án được xét xử vắng mặt bị cáo không?
Pháp luật
Chấp hành viên thi hành án dân sự nhận hối lộ 300 triệu đồng có thể bị xử phạt án tù đến 15 năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội nhận hối lộ
625 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội nhận hối lộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào