Khoản cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là khoản cho thuê tài chính có mức giá trị bao nhiêu? Điều kiện để cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là gì?

Khoản cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là khoản cho thuê tài chính có mức giá trị bao nhiêu? Điều kiện để cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là gì? Lãi suất cho thuê tài chính được quy định như thế nào?

Khoản cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là khoản cho thuê tài chính có mức giá trị bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 12 Điều 3 Thông tư 26/2024/TT-NHNN quy định về khoản cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ như sau:

Giải thích từ ngữ
...
12. Khoản cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là khoản cho thuê tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng và không vượt quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam.
...

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:

Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính
...
2. Tổ chức tín dụng phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng có mức giá trị nhỏ sau đây:
a) Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, khoản cấp tín dụng qua thẻ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khoản cho thuê tài chính, khoản cho vay tiêu dùng, khoản cấp tín dụng qua thẻ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của quỹ tín dụng nhân dân;
d) Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô.
...

Như vậy, khoản cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là khoản cho thuê tài chính có mức giá trị không vượt quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam.

Theo đó, tổ chức tín dụng không phải có thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng đối với các khoản cho thuê tài chính có mức giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng.

Khoản cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là khoản cho thuê tài chính có mức giá trị bao nhiêu?

Khoản cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là khoản cho thuê tài chính có mức giá trị bao nhiêu? (hình từ internet)

Điều kiện để cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là gì?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-NHNN quy định về điều kiện cho thuê tài chính như sau:

Điều kiện đối với bên thuê tài chính
1. Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính khi bên thuê tài chính có đủ các điều kiện sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Thuê tài sản cho thuê tài chính để sử dụng vào mục đích hợp pháp;
c) Có phương án sử dụng tài sản cho thuê tài chính khả thi;
d) Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng cho thuê tài chính;
đ) Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
2. Bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Thông tư này khi bên thuê tài chính đáp ứng tối thiểu các điều kiện quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, bên cho thuê tài chính xem xét, quyết định cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ khi bên thuê tài chính đáp ứng tối thiểu các điều kiện sau đây:

- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

- Thuê tài sản cho thuê tài chính để sử dụng vào mục đích hợp pháp;

- Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng cho thuê tài chính;

- Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.

Lưu ý: Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 26/2024/TT-NHNN thì:

* Bên cho thuê tài chính (bao gồm cả Bên mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính) là công ty tài chính tổng hợp, công ty cho thuê tài chính được phép thực hiện cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật.

* Bên thuê tài chính (bao gồm cả Bên bán và thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính) là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam thực hiện thuê tài chính để sử dụng tài sản thuê theo mục đích đã thỏa thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính.

Lãi suất cho thuê tài chính được quy định như thế nào?

Lãi suất cho thuê tài chính được quy định tại Điều 7 Thông tư 26/2024/TT-NHNN như sau:

(1) Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính thỏa thuận về lãi suất cho thuê tài chính theo quy định pháp luật. Mức lãi suất cho thuê tài chính được tính theo tỷ lệ %/năm.

(2) Khi đến hạn thanh toán mà bên thuê tài chính không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê theo hợp đồng thuê tài chính thì bên thuê tài chính phải trả tiền lãi thuê như sau:

- Tiền lãi thuê trên nợ gốc theo lãi suất cho thuê tài chính đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn thuê tài chính mà đến hạn chưa trả;

- Trường hợp bên thuê tài chính không trả tiền lãi thuê đúng hạn, bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính tiền lãi đối với tiền lãi thuê chậm trả theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số tiền lãi thuê chậm trả trong thời gian chậm trả;

- Tiền lãi thuê trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả theo lãi suất quá hạn do bên cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê tài chính trong hợp đồng cho thuê tài chính nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho thuê tài chính trong hạn áp dụng ngay trước thời điểm bị quá hạn đối với số dư nợ gốc đó.

(3) Trường hợp áp dụng lãi suất cho thuê tài chính điều chỉnh, bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho thuê tài chính.

Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho thuê tài chính khác nhau thì bên cho thuê tài chính áp dụng mức lãi suất cho thuê tài chính thấp nhất.

Cho thuê tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bên thuê tài chính là ai? Bên thuê tài chính được quyền mua tài sản cho thuê tài chính sau khi kết thúc thời hạn thuê không?
Pháp luật
Khoản cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là khoản cho thuê tài chính có mức giá trị bao nhiêu? Điều kiện để cho thuê tài chính mức giá trị nhỏ là gì?
Pháp luật
Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán có được trừ vào đầu tư gộp trong báo cáo tài chính của bên cho thuê?
Pháp luật
Trong hoạt động cho thuê tài chính, bên cho thuê hay bên thuê tài sản phải chịu chi phí bảo dưỡng và sửa chữa tài sản thuê?
Pháp luật
Dịch vụ cho thuê tài chính có phải nộp thuế giá trị gia tăng? Bên cho thuê có phải mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê không?
Pháp luật
Thuê hoạt động là gì? Căn cứ nào dùng để phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động?
Pháp luật
Công ty cho thuê tài chính có được kiểm tra và thu hồi tài sản cho thuê trong quá trình người thuê đang sử dụng hay không?
Pháp luật
Công ty cho thuê tài chính có được thực hiện việc giao dịch mua bán trái phiếu Chính phủ hay không?
Pháp luật
Tài sản cho thuê tài chính là những tài sản nào? Bên thuê có được giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho thuê không?
Pháp luật
Thuê tài chính là gì? Khi nào hợp đồng thuê tài sản được xem là hợp đồng thuê tài chính theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cho thuê tài chính
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
64 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho thuê tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cho thuê tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào