Khoa Nội tim mạch là gì? Khoa Nội tim mạch gồm những kỹ thuật gì? Khoa Nội tim mạch gồm những bệnh gì?
Khoa Nội tim mạch là gì? Khoa Nội tim mạch gồm những kỹ thuật gì? Khoa Nội tim mạch gồm những bệnh gì?
Thông tin về Khoa Nội tim mạch là gì, khoa Nội tim mạch gồm những kỹ thuật gì, khoa Nội tim mạch gồm những bệnh gì dưới đây:
(1) Khoa Nội tim mạch gồm những kỹ thuật gì?
Căn cứ Danh sách ban hành kèm theo Quyết định 3983/QĐ-BYT năm 2014 có hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội khoa, chuyên ngành tim mạch, khoa Nội tim mạch như sau:
Chương 1. Các quy trình kỹ thuật can thiệp tim mạch
TT | TÊN QUY TRÌNH KỸ THUẬT |
1. | Chụp động mạch vành |
2. | Đánh giá phân số dự trữ lưu lượng vành (FFR) |
3. | Can thiệp động mạch thận |
4. | Đặt Filter lọc máu tĩnh mạch chủ |
5. | Thông tim chẩn đoán |
6. | Đặt dù lọc máu động mạch trong can thiệp nội mạch máu |
7. | Đóng các lỗ rò động mạch, tĩnh mạch |
8. | Bít lỗ thông liên nhĩ/ liên thất/ ống động mạch |
9. | Bít lỗ thông liên nhĩ/ liên thất/ ống động mạch |
10. | Bít tiểu nhĩ trái bằng dụng cụ phòng ngừa biến cố tắc mạch ở người bệnh rung nhĩ |
11. | Nong hẹp eo động mạch chủ + đặt stent |
12. | Điều trị tế bào gốc ở người bệnh sau nhồi máu cơ tim cấp |
13. | Đặt stent ống động mạch |
14. | Bít lỗ thông liên nhĩ/ liên thất/ ống động mạch |
15. | Đặt bóng đối xung động mạch chủ |
16. | Siêu âm trong lòng mạch vành |
17. | Khoan các tổn thương vôi hóa ở động mạch |
18. | Nong màng ngoài tim bằng bóng trong điều trị tràn dịch màng ngoài tim mạn tính |
19. | Nong van động mạch chủ |
20. | Nong van động mạch phổi |
21. | Nong hẹp van hai lá bằng bóng Inoue |
22. | Nong và đặt stent động mạch vành |
23. | Triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận bằng năng lượng tần số radio qua đường ống thông trong điều trị tăng huyết áp kháng trị |
24. | Đặt stent phình động mạch chủ |
25. | Thay van động mạch chủ qua da |
Chương 2. Các quy trình kỹ thuật về điện tim và điện sinh lý tim
TT | TÊN QUY TRÌNH KỸ THUẬT |
26. | Theo dõi điện tim bằng máy ghi biến cố tim |
27. | Cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn điều trị các rối loạn nhịp chậm |
28. | Đặt máy tạo nhịp tạm thời với điện cực trong buồng tim |
29. | Cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn điều trị tái đồng bộ tim (CRT) |
30. | Cấy máy phá rung tự động (ICD) |
31. | Điện tim thường |
32. | Holter điện tâm đồ |
33. | Holter huyết áp |
34. | Lập trình máy tạo nhịp tim |
35. | Nghiệm pháp atropin |
36. | Nghiệm pháp bàn nghiêng |
37. | Nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ |
38. | Thăm dò điện sinh lý tim |
39. | Kích thích tim vượt tần số điều trị loạn nhịp |
40. | Ghi điện tim qua chuyển đạo thực quản |
41. | Điều trị rối loạn nhịp tim bằng sóng tần số radio |
42. | Điều trị rối loạn nhịp tim bằng sóng tần số radio |
43. | Điều trị rối loạn nhịp tim bằng sóng tần số radio |
44. | Điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng tần số radio sử dụng hệ thống lập bản đồ ba chiều giải phẫu- điện học các buồng tim |
Chương 3. Các quy trình kỹ thuật siêu âm tim-mạch
TT | TÊN QUY TRÌNH KỸ THUẬT |
45. | Siêu âm doppler mạch máu |
46. | Siêu âm tim cản âm |
47. | Siêu âm tim gắng sức (thảm chạy, thuốc) |
48. | Siêu âm tim qua thực quản |
49. | Siêu âm doppler tim |
50. | Siêu âm tim 4D |
51. | Siêu âm tim cấp cứu tại giường |
Chương 4. Một số quy trình kỹ thuật khác
TT | TÊN QUY TRÌNH KỸ THUẬT |
52. | Điều trị tiêu sợi huyết cấp cứu đường tĩnh mạch trong kẹt van cơ học |
53. | Điều trị suy tĩnh mạch bằng laser nội mạch |
54. | Điều trị suy tĩnh mạch bằng năng lượng sóng tần số radio |
55. | Gây xơ tĩnh mạch điều trị suy, giãn tĩnh mạch mãn tính |
56. | Sốc điện điều trị các rối loạn nhịp nhanh |
57. | Sốc điện điều trị rung nhĩ |
58. | Dẫn lưu màng ngoài tim |
(Tổng số 58 quy trình kỹ thuật)
(2) Khoa Nội tim mạch là gì?
Khoa Nội tim mạch là một chuyên ngành y học chuyên sâu về chẩn đoán và điều trị các bệnh lý liên quan đến tim và hệ thống mạch máu trong cơ thể.
Các bác sĩ nội tim mạch kết hợp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm để tìm nguyên nhân, đánh giá tình trạng và đưa ra hướng điều trị phù hợp cho từng trường hợp bệnh.
*Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
(3) Khoa Nội tim mạch gồm những bệnh gì?
- Tăng huyết áp
Đây là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng hiện nay. Khi đo huyết áp tại phòng khám, người bệnh có mức huyết áp từ 140/90 mmHg trở lên được xác định là huyết áp cao. Khoảng 90% trường hợp tăng huyết áp là vô căn, 10% còn lại là tăng huyết áp thứ phát. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc huyết áp cao như: người lớn tuổi, mắc bệnh đái tháo đường, chế độ ăn không khoa học, ít vận động, dư cân, béo phì, hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia…
Điều trị tăng huyết áp cần kết hợp giữa điều chỉnh lối sống với dùng thuốc hạ huyết áp theo đúng chỉ định của bác sĩ nhằm đưa huyết áp về mức 130/80 mmHg hoặc thấp hơn tùy theo bệnh lý đi kèm hoặc đặc điểm riêng của từng người.
- Rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp tim là tình trạng tim đập không đều, hoặc tim đập quá nhanh hoặc quá chậm so với tần số bình thường. Người bệnh có thể gặp các triệu chứng như hồi hộp, đánh trống ngực, chóng mặt, khó thở, ngất xỉu…
Tùy thuộc vào tình trạng người bệnh bị tim đập nhanh hay tim đập chậm, mức độ loạn nhịp để bác sĩ có đánh giá và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. Một số rối loạn nhịp không nghiêm trọng có thể không cần điều trị, người bệnh chỉ cần tuân thủ điều chỉnh lối sống, tái khám thường xuyên để bác sĩ theo dõi tình trạng bệnh. Trong trường cần điều trị loạn nhịp, bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc hoặc can thiệp bằng thủ thuật/phẫu thuật.
- Suy tim
Suy tim là tình trạng tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, khiến người bệnh dễ bị mệt khi gắng sức, khó thở, phù, ho… Ở bệnh nhân được chẩn đoán suy tim, cần tìm nguyên nhân nền gây bệnh và các yếu tố khiến bệnh tiến triển nặng. Từ đó có phác đồ điều trị thích hợp nhằm ngăn ngừa suy tim tiến triển và cải thiện chất lượng đời sống cho người bệnh.
- Bệnh mạch vành
Bệnh mạch vành xảy ra khi các động mạch cung cấp máu cho cơ tim bị hẹp do mảng xơ vữa, khiến lưu lượng máu đến tim giảm đi. Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh và các bệnh đi kèm, bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị thích hợp nhằm mục tiêu tăng cường cung cấp máu cho tim, giảm bớt triệu chứng và kéo dài đời sống cho người bệnh. Điều trị nội khoa là cơ bản và xuyên suốt cuộc đời người bệnh, từ lúc bắt đầu có hẹp mạch vành nhẹ đến lúc hẹp nặng dù đã được nong mạch vành, đặt stent hay mổ bắc cầu.
- Bệnh van tim
Bệnh van tim là tình trạng một hoặc nhiều van tim hoạt động không hiệu quả, có thể bị hẹp/hở hoặc hẹp hở van phối hợp. Bện có thể xuất hiện ngay từ khi mới sinh hoặc xảy ra ở người trưởng thành do nhiều nguyên nhân khác nhau. Mục tiêu chính của điều trị nội khoa ở bệnh nhân bị bệnh van tim là giúp bảo vệ van khỏi bị tổn thương thêm và giảm bớt các triệu chứng do bệnh gây ra.
- Rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu là tình trạng nồng độ các chất béo trong máu cao hơn (cholesterol LDL và/hoặc triglyceride) hoặc thấp hơn (cholesterol HDL) mức bình thường. Điều trị rối loạn lipid máu cũng tùy thuộc vào mức độ mỡ máu và phân tầng nguy cơ tim mạch của chính người bệnh. Tuy nhiên, quan trọng hơn hết vẫn là người bệnh cần chú ý điều chỉnh lối sống theo hướng dẫn của bác sĩ và sử dụng thuốc nếu cần.
*Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Khoa Nội tim mạch là gì? Khoa Nội tim mạch gồm những kỹ thuật gì? Khoa Nội tim mạch gồm những bệnh gì? (Hình ảnh Internet)
Chỉ định trong các quy trình kỹ thuật can thiệp tim mạch chụp động mạch vành ra sao?
Căn cứ Phần II Chương I Danh sách ban hành kèm theo Quyết định 3983/QĐ-BYT năm 2014 có chỉ định trong các quy trình kỹ thuật can thiệp tim mạch chụp động mạch vành như sau:
- Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên.
- Đau ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
- Đau thắt ngực ổn định: chụp ĐMV nhằm mục đích xét can thiệp khi các thăm dò không xâm lấn thấy nguy cơ cao hoặc vùng thiếu máu cơ tim rộng, hoặc người bệnh đã được điều trị tối ưu nội khoa không khống chế được triệu chứng.
- Có thể chỉ định ở những người bệnh nghi ngờ có bệnh mạch vành hoặc đã biết trước có bệnh mạch vành.
- Chụp động mạch vành kiểm tra trước phẫu thuật tim, mạch máu lớn ở người lớn tuổi (nam > 45; nữ >50).
- Chụp động mạch vành kiểm tra trước những phẫu thuật không phải tim mạch ở những người bệnh nghi ngờ bệnh mạch vành.
- Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoài bệnh viện.
- Đau ngực tái phát sau can thiệp động mạch vành hoặc sau phẫu thuật làm cầu nối chủ - vành.
- Suy tim không rõ nguyên nhân.
- Chụp động mạch vành kiểm tra những bất thường động mạch vành được phát hiện trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành.
- Những người bệnh có rối loạn nhịp nguy hiểm (nhịp nhanh thất, blốc nhĩ-thất,...).
- Một số trường hợp đặc biệt khác (nghề nghiệp, lối sống nguy cơ cơ cao; kết hợp thăm dò khác…)
Chống chỉ định trong các quy trình kỹ thuật can thiệp tim mạch chụp động mạch vành thế nào?
Căn cứ Phần III Chương I Danh sách ban hành kèm theo Quyết định 3983/QĐ-BYT năm 2014 có chống chỉ định trong các quy trình kỹ thuật can thiệp tim mạch chụp động mạch vành như sau:
Gần như không có chống chỉ định tuyệt đối với chụp động mạch vành, chỉ lưu ý những chống chỉ định tương đối như:
- Người bệnh trong tình trạng nhiễm khuẩn nặng
- Người bệnh có tiền sử sốc phản vệ với thuốc cản quang
- Người bệnh suy thận nặng
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

