BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3983/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 03 tháng
10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU “HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM
MẠCH”
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
Căn cứ Luật khám bệnh,
chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét Biên bản họp của Hội
đồng nghiệm thu Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh Nội khoa,
chuyên ngành Tim mạch của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên ngành Tim
mạch”, gồm 58 quy trình kỹ thuật.
Điều 2. Tài liệu “Hướng dẫn quy
trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên ngành Tim mạch” ban hành kèm theo Quyết định
này được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ vào tài liệu hướng
dẫn này và điều kiện cụ thể của đơn vị, Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây
dựng và ban hành tài liệu Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên ngành
Tim mạch phù hợp để thực hiện tại đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ, Cục
trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các bệnh viện, Viện có
giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng BYT;
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử BYT;
- Website Cục KCB;
- Lưu VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
DANH SÁCH
HƯỚNG
DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH
(Ban hành
kèm theo Quyết định số: 3983/QĐ-BYT ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế).
TT
|
TÊN QUY TRÌNH KỸ THUẬT
|
Chương 1. Các quy trình
kỹ thuật can thiệp tim mạch
|
1.
|
Chụp động mạch vành
|
2.
|
Đánh giá phân số dự trữ
lưu lượng vành (FFR)
|
3.
|
Can thiệp động mạch
thận
|
4.
|
Đặt Filter lọc máu tĩnh
mạch chủ
|
5.
|
Thông tim chẩn đoán
|
6.
|
Đặt dù lọc máu động
mạch trong can thiệp nội mạch máu
|
7.
|
Đóng các lỗ rò động
mạch, tĩnh mạch
|
8.
|
Bít lỗ thông liên nhĩ/
liên thất/ ống động mạch
|
9.
|
Bít lỗ thông liên nhĩ/
liên thất/ ống động mạch
|
10.
|
Bít tiểu nhĩ trái bằng
dụng cụ phòng ngừa biến cố tắc mạch ở người bệnh rung nhĩ
|
11.
|
Nong hẹp eo động mạch
chủ + đặt stent
|
12.
|
Điều trị tế bào gốc ở
người bệnh sau nhồi máu cơ tim cấp
|
13.
|
Đặt stent ống động mạch
|
14.
|
Bít lỗ thông liên nhĩ/
liên thất/ ống động mạch
|
15.
|
Đặt bóng đối xung động
mạch chủ
|
16.
|
Siêu âm trong lòng mạch
vành
|
17.
|
Khoan các tổn thương
vôi hóa ở động mạch
|
18.
|
Nong màng ngoài tim
bằng bóng trong điều trị tràn dịch màng ngoài tim mạn tính
|
19.
|
Nong van động mạch chủ
|
20.
|
Nong van động mạch phổi
|
21.
|
Nong hẹp van hai lá
bằng bóng Inoue
|
22.
|
Nong và đặt stent động
mạch vành
|
23.
|
Triệt đốt thần kinh
giao cảm động mạch thận bằng năng lượng tần số radio qua đường ống thông
trong điều trị tăng huyết áp kháng trị
|
24.
|
Đặt stent phình động
mạch chủ
|
25.
|
Thay van động mạch chủ
qua da
|
Chương 2. Các quy trình
kỹ thuật về điện tim và điện sinh lý tim
|
26.
|
Theo dõi điện tim bằng
máy ghi biến cố tim
|
27.
|
Cấy máy tạo nhịp vĩnh
viễn điều trị các rối loạn nhịp chậm
|
28.
|
Đặt máy tạo nhịp tạm
thời với điện cực trong buồng tim
|
29.
|
Cấy máy tạo nhịp vĩnh
viễn điều trị tái đồng bộ tim (CRT)
|
30.
|
Cấy máy phá rung tự
động (ICD)
|
31.
|
Điện tim thường
|
32.
|
Holter điện tâm đồ
|
33.
|
Holter huyết áp
|
34.
|
Lập trình máy tạo nhịp
tim
|
35.
|
Nghiệm pháp atropin
|
36.
|
Nghiệm pháp bàn nghiêng
|
37.
|
Nghiệm pháp gắng sức
điện tâm đồ
|
38.
|
Thăm dò điện sinh lý tim
|
39.
|
Kích thích tim vượt tần
số điều trị loạn nhịp
|
40.
|
Ghi điện tim qua chuyển
đạo thực quản
|
41.
|
Điều trị rối loạn nhịp
tim bằng sóng tần số radio
|
42.
|
Điều trị rối loạn nhịp
tim bằng sóng tần số radio
|
43.
|
Điều trị rối loạn nhịp
tim bằng sóng tần số radio
|
44.
|
Điều trị rung nhĩ bằng
năng lượng sóng tần số radio sử dụng hệ thống lập bản đồ
ba chiều giải phẫu-
điện học các buồng tim
|
Chương 3. Các quy trình
kỹ thuật siêu âm tim-mạch
|
45.
|
Siêu âm doppler mạch
máu
|
46.
|
Siêu âm tim cản âm
|
47.
|
Siêu âm tim gắng sức
(thảm chạy, thuốc)
|
48.
|
Siêu âm tim qua thực
quản
|
49.
|
Siêu âm doppler tim
|
50.
|
Siêu âm tim 4D
|
51.
|
Siêu âm tim cấp cứu tại
giường
|
Chương 4. Một số quy
trình kỹ thuật khác
|
52.
|
Điều trị tiêu sợi huyết
cấp cứu đường tĩnh mạch trong kẹt van cơ học
|
53.
|
Điều trị suy tĩnh mạch
bằng laser nội mạch
|
54.
|
Điều trị suy tĩnh mạch
bằng năng lượng sóng tần số radio
|
55.
|
Gây xơ tĩnh mạch điều
trị suy, giãn tĩnh mạch mãn tính
|
56.
|
Sốc điện điều trị các
rối loạn nhịp nhanh
|
57.
|
Sốc điện điều trị rung
nhĩ
|
58.
|
Dẫn lưu màng ngoài tim
|
(Tổng số 58 quy trình kỹ
thuật)
Chương I.
CÁC QUY
TRÌNH KỸ THUẬT CAN THIỆP TIM MẠCH CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH
I. ĐẠI CƯƠNG
Chụp động mạch vành là
thủ thuật cơ bản và sử dụng rất rộng rãi trong các quy trình can thiệp về tim
mạch với mục đích đánh giá toàn bộ hệ động mạch vành về mặt hình thái. Chụp
động mạch vành được tiến hành với việc sử dụng các ống thông chuyên dụng để đưa
thuốc cản quang vào trong lòng động mạch vành, qua đó hiển thị hình ảnh của hệ
động mạch vành trên màn hình tăng sáng, dựa vào các hình ảnh này cho phép đánh
giá những tổn thương của hệ động mạch vành như hẹp, tắc, lóc tách, huyết khối,…
II. CHỈ ĐỊNH
1. Nhồi máu cơ tim cấp có
ST chênh lên.
2. Đau ngực không ổn định
và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
3. Đau thắt ngực ổn định:
chụp ĐMV nhằm mục đích xét can thiệp khi các thăm dò không xâm lấn thấy nguy cơ
cao hoặc vùng thiếu máu cơ tim rộng, hoặc người bệnh đã được điều trị tối ưu
nội khoa không khống chế được triệu chứng.
4. Có thể chỉ định ở
những người bệnh nghi ngờ có bệnh mạch vành hoặc đã biết trước có bệnh mạch
vành.
5. Chụp động mạch vành
kiểm tra trước phẫu thuật tim, mạch máu lớn ở người lớn tuổi (nam > 45; nữ
>50).
6. Chụp động mạch vành
kiểm tra trước những phẫu thuật không phải tim mạch ở những người bệnh nghi ngờ
bệnh mạch vành.
7. Sau cấp cứu ngừng tuần
hoàn ngoài bệnh viện.
8. Đau ngực tái phát sau
can thiệp động mạch vành hoặc sau phẫu thuật làm cầu nối chủ - vành.
9. Suy tim không rõ
nguyên nhân.
10. Chụp động mạch vành
kiểm tra những bất thường động mạch vành được phát hiện trên chụp cắt lớp vi
tính đa dãy động mạch vành.
11. Những người bệnh có
rối loạn nhịp nguy hiểm (nhịp nhanh thất, blốc nhĩ-thất,...).
12. Một số trường hợp đặc
biệt khác (nghề nghiệp, lối sống nguy cơ cơ cao; kết hợp thăm dò khác…)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Gần như không có chống
chỉ định tuyệt đối với chụp động mạch vành, chỉ lưu ý những chống chỉ định
tương đối như:
- Người bệnh trong tình
trạng nhiễm khuẩn nặng
- Người bệnh có tiền sử
sốc phản vệ với thuốc cản quang
- Người bệnh suy thận
nặng
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
02 bác sĩ và 02 kỹ thuật
viên được đào tạo thành thạo về tim mạch can thiệp.
2. Phương tiện
- Bàn để dụng cụ: bao gồm
bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô khuẩn; bơm 5ml,
10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ mở đường vào
động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc
Novocain).
- Catheter chụp mạch vành
+ Ống thông Judkins (JR,
JL) các cỡ
+ Ống thông chụp mạch
vành trong trường hợp sử dụng đường động mạch quay: Tiger 5F, Ikari 6F
Các loại ống thông khác tùy thủ thuật: Amplatz (AL, AR), ống thông đa
dụng (MP)
Hình A: Bộ ống thông
thường dùng trong chụp động mạch vành từ động mạch đùi (ống thông chụp ĐMV phải
Judkins (JR); ống thông chụp động mạch vành trái (JL); và ống thông pigtail để
chụp buồng thất trái). Hình B: Các loại ống thông khác để chụp ĐMV, từ trái qua
phải (ống thông chụp ĐMV phải loại 3D; JL; Ồng thông chụp ĐM vú trong trái
(LIMA); ống thông Amplatz trái; VB; Cobra; Amplatz phải; Simon; JR)
- Guidewire dẫn đường cho
catheter.
- Dây nối với lọ thuốc
cản quang.
- 01 xilanh xoáy để lấy
và bơm thuốc cản quang
- Heparin: lấy 5000 đơn
vị vào một xilanh 10ml. Dùng heparin nếu sử dụng đường vào là động mạch quay,
trường hợp đường vào là động mạch đùi thì không cần dùng heparin.
- Nitroglycerin (NTG):
lấy 2mg nitroglycerin pha với vừa đủ 20ml nước muối sinh lý để tạo thành dung
dịch có hàm lượng nitroglycerin 100 microgam/1ml.
- Các thuốc sử dụng sau
khi mở đường vào mạch máu
+ Với động mạch quay, sau
khi mở đường vào mạch máu, tiêm vào động mạch quay từ 3000 - 5000 đơn vị
heparin, 200 µg nitroglycerin. Có thể dùng thêm 100 µg verapamil.
+ Với động mạch đùi,
không cần tiêm heparin và nitroglycerin (nếu chỉ chụp ĐMV).
Hình 2. Ống thông Tiger
(Radial TIG) trong chụp ĐMV qua đường ĐM quay (trên) và ống thông Jacky (dưới).
Hình 7.2.B.C. Mô tả kỹ thuật chụp ĐMV qua đường động mạch quay, chỉ cần 1 ống
thông TIG là có thể chụp cả ĐMV trái và phải bằng cách xoay ống thông.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chụp động mạch vành
qua đường động mạch quay
- Bơm nước muối sinh lý
có pha sẵn heparin (flush) ống thông (catheter) chụp, lau dây dẫn (guidewire)
bằng gạc tẩm nước muối pha heparin.
- Luồn dây dẫn vào trong
lòng catheter chụp.
- Kết nối đường cản quang
vào manifold, đảm bảo không có khí tồn tại trong đường cản quang.
- Chọc động mạch quay,
luồn Introducer Sheath vào động mạch quay, tráng rửa Sheath bằng nước muối sinh
lý pha heparin.
- Bơm 100-200 microgam
NTG vào động mạch qua ống sheath để hạn chế co thắt động mạch quay.
- Bơm 5000 đơn vị heparin
vào động mạch qua sheath.
- Có thể dùng thêm 100 µg
verapamil.
- Đẩy dây dẫn và catheter
(TIG) đồng thời qua động mạch quay cho tới gốc động mạch chủ. Lưu ý: luôn đẩy
dây dẫn trước và catheter theo sau.
- Rút dây dẫn, lưu lại
catheter. Kết nối catheter với hệ thống manifold, thực hiện quy trình để đảm
bảo không có không khí trong catheter và hệ thống manifold.
- Thiết lập chế độ máy
chụp mạch: tốc độ chụp 15 khung hình/giây. Cỡ bóng 7 inches (18 cm). Có thể
thay đổi tùy thuộc thủ thuật viên.
- Chụp chọn lọc động mạch
vành (hình 2.B.C.)
+ Xoay catheter để đầu
catheter vào thân chung động mạch vành trái. Tiến hành chụp chọn lọc động mạch
vành trái, lượng thuốc cản quang cho mỗi lần chụp từ 6-10ml.
+ Xoay catheter sang
xoang vành phải và chọn lọc vào động mạch vành phải. Chụp chọn lọc động mạch
vành phải, lượng thuốc cả quang cho mỗi lần chụp từ 4-6ml.
+ Các góc chụp động mạch
vành được trình bày trong bảng 7-1.
Bảng 7-1. Các góc chụp
động mạch vành
|
Đoạn mạch vành
|
Lỗ vào, các chỗ phân
nhánh
|
Thân chung động mạch
vành trái
|
Trước sau (AP)
Nghiêng trái chếch đầu
Nghiêng trái chếch chân
(Spider)
|
Đoạn 1 động mạch liên
thất trước
|
Nghiêng trái chếch đầu
Nghiêng phải chếch chân
|
Đoạn 2 động mạch liên
thất trước
|
Nghiêng trái chếch đầu
Nghiêng phải chếch đầu
Nghiêng trái 90˚
(lateral)
|
Đoạn 3 động mạch liên
thất trước
|
AP
Nghiêng phải chếch đầu
Nghiêng trái 90˚
|
Nhánh chéo (Diagonal)
|
Nghiêng trái chếch đầu
Nghiêng phải chếch đầu
hoặc chếch chân
|
Đoạn 1 động mạch mũ
|
Nghiêng phải chếch chân
Nghiêng trái chếch chân
|
Đoạn 2 động mạch mũ
|
Nghiêng phải chếch chân
Nghiêng trái chếch chân
Nghiêng phải chếch đầu
|
Nhánh giữa (Ramus)
|
Nghiêng trái chếch chân
Nghiêng phải chếch chân
Nghiêng trái 90˚
|
Nhánh bờ (OM)
|
Nghiêng phải chếch chân
Nghiêng trái chếch chân
Nghiêng phải chếch đầu
(đánh giá đoạn xa)
|
Đoạn 1 động mạch vành
phải
|
Nghiêng trái 30˚
|
Đoạn 2 động mạch vành
phải
|
Nghiêng trái 30˚
Nghiêng phải 30˚
Nghiêng trái 90˚
|
Đoạn 3 động mạch vành
phải
|
Nghiêng trái chếch đầu
Nghiêng trái 90˚
|
Nhánh liên thất sau (RPDA)
|
Nghiêng trái chếch đầu
|
Nhánh sau bên (RPL)
|
Nghiêng trái chếch đầu
Nghiêng phải chếch đầu
Nghiêng phải 30˚
|
Trong thực hành, các tư
thế thường dùng để đánh giá động mạch vành như sau:
- Chụp ĐMV phải: Nghiêng
trái (LAO) 30o
sẽ thấy rõ
toàn bộ đường đi ĐMV phải; Nghiêng trái (LAO) 30o và chếch đầu (CRA) 30o sẽ thấy rõ toàn đoạn 3, hai nhánh
PDA và PLV của ĐMV phải; Nghiêng phải (RAO) 30o sẽ thấy rõ đoạn 2 ĐMV phải.
- Chụp ĐMV trái: (1) Tư
thế Nghiêng Phải (LAO) 10o và chếch chân (CAU) 30o cho rõ thân chung ĐMV trái (LM), đoạn 1 LAD và toàn bộ LCx; (2) Tư thế
Nghiêng trái (LAO) 30 - 40o và chếch chân (CAU) 30 - 40o (còn gọi là tư thế Spider View), cho
phép quan sát rõ LM, chỗ chia nhánh và đoạn 1 của LAD và LCx; (3) Tư thế
Nghiêng phải (RAO) 0-10o và chếch đầu (CRA) 35 - 40o, cho phép quan sát rõ đoạn 2, 3 của LAD và các nhánh
Diagonal.
2. Chụp động mạch vành
qua đường động mạch đùi
- Bơm rửa catheter chụp và
dây dẫn, luồn dây dẫn vào trong lòng catheter chụp.
- Kết nối đường cản quang
vào manifold, đảm bảo không có khí tồn tại trong đường cản quang.
- Mở đường vào động mạch
đùi.
- Đẩy dây dẫn và catheter
chụp động mạch vành qua động mạch đùi cho tới gốc động mạch chủ. Lưu ý: luôn
đẩy guidewire đi trước và catheter theo sau. Thận trọng tránh để guidewire đi
lên động mạch cảnh.
- Rút dây dẫn, lưu lại
catheter. Kết nối catheter với hệ thống manifold, thực hiện quy trình để đảm
bảo không có không khí trong catheter và hệ thống manifold.
- Chụp chọn lọc động mạch
vành trái và phải tương tự quy trình chụp qua đường động mạch quay. Lượng thuốc
cản quang tương tự như chụp qua động mạch quay.
- Hình 7.4. Kỹ thuật
chụp ĐMV từ đường động mạch đùi: chụp ĐMV trái với ống thông JL (A-D); Chụp ĐMV
phải với ống thông JR (E-G)
3. Đánh giá kết quả chụp
động mạch vành
3.1. Hình ảnh giải
phẫu hệ động mạch vành liên quan chụp mạch (hình 7.4)
Hình 7.4. Hình ảnh hệ
thống ĐMV: LMCA: thân chung ĐMV trái; LAD: Nhánh Liên Thất Trước; Circomflex
(LCx): Nhánh ĐM Mũ; RCA: Nhánh ĐM vành phải; Diag.: Nhánh Chéo; OM: Nhánh Bờ;
PDA: Nhánh liên thất sau (xuất phát từ ĐMV phải); PL: nhánh quặt ngược thất
trái; Septal Perf.: Nhánh vách; RV Branch: Nhánh thất phải; AVN: Nhánh nuôi nút
nhĩ thất; LA: nhánh nhĩ trái; LIMA: động mạch vú trong trái; Ramus Int.: Nhánh
Phân Giác.
- Các tư thế thường chụp
đánh giá ĐMV trái:
+ Nghiêng phải, chếch chân (RAO 10o, CAU 30o): cho phép đánh giá rõ
LM; LAD1 và toàn bộ LCx. (hình 7.5A)
+ Nghiêng phải, chếch đầu (RAO 10o, CRA 30 -40o): cho phép đánh giá rõ
LAD đoạn 2-3 (hình 7.5B)
+ Nghiêng trái, chếch
chân (LAO > 30o, CAU > 30o): tư thế Spider cho phép đánh giá rõ LM; chỗ chia nhánh,
LAD1 và LCx1. (hình 7.5C)
Hình 7.5: Hình ảnh chụp ĐMV trái ở các tư thế (xem phần trên)
- Các tư thế thường dùng
đánh giá ĐMV phải (RCA): hình 7.6
+ Nghiêng trái (LAO 30o): cho phép nhìn toàn bộ
ĐMV phải, như hình chữ C và chia 3 đoạn theo góc gập này (hình 7.6A)
+ Nghiêng phải (RAO 30o): cho phép nhìn rõ đoạn
2 ĐMV phải và một số nhánh (hình 7.6B)
Hình 7.6. Hình ảnh chụp
ĐMV phải ở tư thế Nghiêng trái 30o (A) và Nghiêng phải 30o (B)
3.2. Cách đánh giá kết
quả
- Đánh giá tổng quan giải
phẫu hệ ĐMV, bên phải hay trái trội hơn (căn cứ vào nhánh PDA bên phải có nuôi
dưỡng bù sang trái nhiều không).
- Đánh giá các bất thường
về giải phẫu, vị trí xuất phát, đường đi ĐMV…
- Đánh giá tổn thương
ĐMV:
+ Vị trí tổn thương (hẹp)
+ Số lượng nhánh bị hẹp
+ Mức độ hẹp đo theo %
đường kính chỗ hẹp nhất so với chỗ lành tham chiếu trước chỗ hẹp (nhẹ < 50%;
vừa 50 - 70%; nhiều > 70%; tắc hoàn toàn)
+ Tính chất hẹp: lệch
tâm, vôi hóa, dài, huyết khối
+ Dòng chảy phía sau
+ Tuần hoàn bàng hệ
+ Tính toán các thang
điểm theo AHA/ACC; SYNTAX…
- Các đánh giá khác: cầu
cơ ĐMV…
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Giảm đột ngột áp lực trong khi
chụp động mạch vành: thường là do có tổn thương lỗ vào động mạch vành nên đầu
catheter chụp gần như bịt kín lỗ vào động mạch vành, lập tức rút catheter ra
khỏi động mạch vành.
- Rối loạn nhịp trầm trọng: nhịp
chậm xoang, ngừng xoang, nhịp nhanh thất, rung thất,...Lập tức rút catheter
chụp ra khỏi động mạch vành, sốc điện hoặc dùng thuốc để khống chế các rối loạn
nhịp kể trên.
- Co thắt động mạch quay quá mức:
bơm 100-200 µg nitroglycerin vào động mạch quay, rút nhẹ nhàng catheter chụp và
cân nhắc chụp qua động mạch đùi.
- Tắc ĐMV cấp do: gây tách thành
ĐMV; huyết khối cần phát hiện và khắc phục ngay bằng biện pháp can thiệp nong
bóng, đặt stent, hút huyết khối… Nếu do bơm khí vào ĐMV, cần phát hiện sớm, có
thể hút khí, giảm đau, chống đông đầy đủ.
- Thủng, vỡ ĐMV: do quá thô bạo, là
một cấp cứu cần hút dịch màng tim, khống chế chỗ vỡ bằng bóng, stent có màng
bọc, phẫu thuật cấp khi cần thiết.
- Theo dõi vết chọc động mạch sau
khi rút sheath để xử lí biến chứng chảy máu.
- Tổn thương mạch quay hay mạch cánh
tay gây thủng mạch, biểu biện người bệnh thấy đau và sưng nề cánh-cẳng tay:
băng ép cánh-cẳng tay không cho chảy máu thêm. Có thể chụp động mạch để xác
định vị trí tổn thương và dùng băng đo huyết áp để tạo áp lực ép trong vòng
10-15 phút...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Morton J.Kern. Interventional
Cardiac Catheterization Handbook 3rd- 2013; 169-220.
2. Percutaneous interventional
cardiovascular medicine- The PCR- EAPCI textbook: volume II, part 3.
ĐÁNH GIÁ PHÂN SỐ DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG VÀNH (FFR)
I. ĐẠI CƯƠNG
Phân số dự trữ lưu lượng
vành (Fractional Flow Reserve, viết tắt: FFR) là một thông số được đo trong quá
trình chụp động mạch vành (ĐMV). FFR giúp thầy thuốc trả lời câu hỏi liệu tổn
thương hẹp có ảnh hưởng đến huyết động mạch vành và cần phải can thiệp tái tưới
máu hay không.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh hẹp ĐMV mức
độ vừa (hẹp từ 40-70%) trên hình ảnh chụp mạch qua đường ống thông, tính cả
những trường hợp tái hẹp trong stent cũ ĐMV.
- Người bệnh có hẹp nhiều
nhánh động mạch vành mà không thể xác định được nhánh nào là thủ phạm gây thiếu
máu cơ tim.
- Người bệnh hẹp lan tỏa
nhiều vị trí trên cùng một nhánh động mạch vành, nhằm xác định vị trí nào là
hẹp đáng kể nhất.
- Người bệnh có hẹp tại
chỗ phân nhánh và cần quyết định có can thiệp vào nhánh bên không.
- Theo dõi sau khi can
thiệp nong/stent ĐMV để đánh giá kết quả và đánh giá ảnh hưởng tới nhánh bên.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có các chống chỉ
định tuyệt đối, nên cân nhắc chống chỉ định tương đối ở một số trường hợp sau:
- Những tổn thương hẹp ở
phía quá xa không thích hợp về mặt giải phẫu để đo FFR.
- Nhồi máu cơ tim cấp, bệnh
cơ tim phì đại, có nhiều tuần hoàn bàng hệ, cầu cơ động mạch vành… do khó đánh
giá chính xác được mức độ ảnh hưởng huyết động.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- 02 bác sĩ chuyên ngành
tim mạch can thiệp.
- 01 điều dường và 01 kỹ
thuật viên có kinh nghiệm về tim mạch can thiệp.
2. Người bệnh và hồ sơ
bệnh án
- Người bệnh được giải
thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết làm thủ
thuật.
- Kiểm tra người bệnh về
tiền sử bệnh lý như tiền sử xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối loạn đông máu, dị
ứng các thuốc cản quang, dị ứng adenosin…
- Bệnh án được hoàn thiện
đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
3. Chuẩn bị phương tiện
- Bàn để dụng cụ: bao gồm
bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô khuẩn; bơm 5ml,
10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ mở đường vào
động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc
Novocain)
- Ống thông can thiệp
động mạch vành (guide): các loại guide thông thường là EBU, JL, JR, AL, AR, XB,
tùy theo đặc điểm giải phẫu của động mạch vành cần can thiệp và thói quen của
thủ thuật viên
Hình 12.1. Hệ thống máy đo FFR và day dẫn có gắn đầu dò áp lực (pressure
wire)
- Dụng cụ (hệ thống máy)
đo FFR (hình 12.1.A.): gồm bộ phận xử lý thông tin gắn liền màn hình hiển thị
các đường áp lực (monitor). Máy có thể cho phép hiển thị nhiều đường áp lực
cùng một lúc và hệ phần mền phân tích các thông số về áp lực cũng như các thông
số đã được tính toán như (Dp/Dt; FFR…). Các thông số và đường biểu diễn áp lực
có thể được ghi chép lại và lưu trong bộ nhớ để xem lại và xử lý số liệu khi
cần thiết.
- Bộ dây dẫn có gắn đầu
dò đo áp lực đầu xa (pressure wire) (hình 12.1.B), cho phép đo được áp lực
trong lòng động mạch vành tại các vị trí tức thời khi đưa đầu wire đến.
- Thuốc adenosine: 01 ống
Adenosin Triphosphate 20mg pha trong vừa đủ 250ml natriclorua 9% (8µg adenosin/
1ml dung dịch).
- Chuẩn bị Thuốc dùng
trong cấp cứu tim mạch như: atropin, dobutamin, adrenalin,...
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Sát trùng da rộng rãi
khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường vào động mạch:
thường là động mạch quay, có thể sử dụng đường vào là động mạch đùi
- Chụp ĐMV qua đường ống
thông, thấy tổn thương cần được khảo sát FFR.
- Xác định vị trí, nhánh
ĐMV cần khảo sát FFR (theo chỉ định).
- Kết nối máy đo FFR với
hệ thống đo áp lực thực tế qua đường ống thông, đây là đường áp lực phản ánh áp
lực thực tế.
- Đưa ống thông can thiệp
(guiding catheter) vào ĐMV tùy theo vị trí cần khảo sát FFR.
- Kết nối dây dẫn áp lực
(pressure wire) với máy đo.
- Đưa dây dẫn áp lực qua
ống thông can thiệp vào lòng ĐMV.
- Khi dây dẫn áp lực đi
vào lòng mạch được 30 mm (đồng nghĩa với cảm biến áp lực ở sát đầu ống thông
can thiệp), tiến hành cân bằng áp lực (equalize) để đảm bảo áp lực ở dây dẫn
tương đương áp lực ở đầu ống thông can thiệp.
- Lái/đưa dây dẫn áp lực
qua tổn thương xuống đoạn xa ĐMV (đảm bảo đầu cảm biến áp lực đến đoạn mạch
vành lành sau chỗ tổn thương 10 - 20 mm).
- Tiêm trực tiếp vào mạch
vành 200µg nitroglycerine để gây giãn ĐMV, loại bỏ yếu tố co thắt.
- Gây tình trạng giãn
mạch cường huyết động tối đa (hyperemic) bằng thuốc adenosine: với 2 cách
+ Tiêm adenosine trực
tiếp vào lòng mạch vành để tạo tình trạng gắng sức huyết động. Liều adenosine
sử dụng là 60µg với ĐMV trái, 40µg với ĐMV phải (tăng liều nếu nghi ngờ chưa đạt
giãn mạch tối đa).
+ Truyền adenosin liên
tục qua một ống siêu nhỏ (micro catheter) được đưa đến đoạn đầu của nhánh ĐMV
định khảo sát FFR, tốc độ truyền bắt đầu 360Mg/phút.
- Đo FFR trong lúc giãn
mạch tối đa (sau khi tiêm adenosin hoặc truyền adenosin vào lòng ĐMV). FFR được
máy tính tự động và hiện lên liên tục trên màn hình. Lấy chỉ số thấp nhất và
ngay khi nhịp tim ổn định.
Hình 12.2. Sơ đồ cách
tính FFR được đo bằng áp lực đoạn xa sau chỗ hẹp chia cho áp lực đoạn gần ngay
đầu ống thông trong tình trạng hệ thống mao mạch được giãn tối đa để loại trừ
trở kháng hệ mao mạch, như vậy sẽ phản ánh dự trữ lưu lượng dòng chảy động mạch
vành
- Để đảm bảo tính chính
xác và hằng định của kết quả, cần đo lại ít nhất 2 lần cho mỗi tổn thương cần
xác định.
- Sau đó, kéo dây dẫn áp
lực về đầu ống thông can thiệp, đảm bảo FFR khi đó bằng 1,0 để loại bỏ các sai
số.
- Can thiệp mạch vành nếu
FFR < 0,8 và điều trị bảo tồn nếu FFR ≥ 0,8.
- Liều heparin sử dụng
tương tự các ca can thiệp ĐMV thông thường.
VI. THEO DÕI
Theo dõi toàn trạng,
huyết áp và nhịp tim của người bệnh trong quá trình đo FFR để phát hiện kịp
thời các biến chứng nếu có.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Các biến chứng nhẹ thoáng qua của quá trình đo FFR, gồm: khó thở,
đau ngực, co thắt mạch vành, blốc nhĩ thất, ngưng xoang (do thuốc adenosin)...
Các biến chứng này thường thoáng qua và
không gây nguy hại gì. Cần phải phát hiện kịp thời, cho các thuốc giãn mạch khi
bị co thắt động mạch vành. Trong trường hợp nhịp chậm do thuốc, người bệnh được
thông báo ho vài tiếng hoặc nếu cần cho tiêm atropin tĩnh mạch.
- Các biến chứng nặng (hiếm gặp, do
động tác thô bạo): tách thành động mạch vành, thủng động mạch vành do pressure
wire. Cần phát hiện sớm, dùng bóng bơm kéo dài hoặc stent có màng bọc (cover
stent) để để chặn. Nếu biến chứng nặng có thể xem xét khả năng phẫu thuật.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. De Bruyne B., Pijls N. H.,
Barbato E. et al., (2003). Intracoronary and intravenous adenosine 5'-triphosphate,
adenosine, papaverine, and contrast medium to assess fractional flow reserve in
humans. Circulation, 107(14):1877-83.
2. De Bruyne B., Sarma
J. (2008). Fractional flow reserve: a review: invasive imaging. Heart,
94(7):949-59.
3. Hamilos M., Peace A.,
Kochiadakis G. et al., (2010). Fractional flow reserve: an indispensable diagnostic
tool in the cardiac catheterisation laboratory. Hellenic J Cardiol,
51(2):133-41.
CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH THẬN
I. ĐẠI CƯƠNG
Hẹp động mạch thận có thể
gây tăng huyết áp và/ hoặc gây ra suy thận dẫn đến suy tim và bệnh não do tăng
huyết áp. Can thiệp động mạch thận là quá trình nong bóng và đặt stent làm khôi
phục đường kính động mạch thận, giúp cho động mạch thận trở lại chức năng sinh
lý bình thường.
II. CHỈ ĐỊNH
Theo khuyến cáo của
AHA/ACC năm 2005 về can thiệp mạch ngoại biên, các chỉ định của can thiệp động
mạch thận qua da bao gồm:
- Hẹp động mạch thận gây
tăng huyết áp ác tính, tăng huyết áp không kiểm soát được bằng thuốc.
- Hẹp động mạch thận gây
suy thận tiến triển.
- Hẹp động mạch thận ở
người có một thận.
- Hẹp động mạch thận gây
triệu chứng suy tim hoặc phù phổi thoáng
qua tái phát nhiều lần.
- Cải thiện triệu chứng ở
người bệnh hẹp động mạch thận đồng thời có đau thắt ngực không ổn định hoặc suy
tim.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Hẹp động mạch thận
không nhiều (< 70%) và chưa gây triệu chứng.
- Các bệnh lý nhiễm trùng
đang tiến triển, rối loạn đông máu, suy thận chưa khống chế được…
- Hẹp động mạch thận kèm
theo các bệnh lý phức tạp khác…
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 02 bác sỹ và 02 kỹ thuật
viên được đào tạo thành thạo về tim mạch can thiệp.
2. Người bệnh
- Người bệnh được giải
thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết làm thủ
thuật.
- Bệnh án được hoàn thiện
đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
- Bù dịch cho người bệnh
và dùng acetylcysteine để tránh bệnh thận do thuốc cản quang.
- Người bệnh cần được làm
đầy đủ các thăm dò không xâm nhập chẩn đoán hẹp động mạch thận: siêu âm, chụp
cắt lớp vi tính,...
- Cần đảm bảo người bệnh
đã dùng đầy đủ thuốc chống ngưng tập tiểu cầu (aspirin, clopidogrel) trước thủ
thuật can thiệp. Duy trì thuốc hạ áp nếu người bệnh đang dùng thuốc hạ áp.
3. Dụng cụ
- Bàn để dụng cụ: bao gồm
bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô khuẩn; bơm 5ml,
10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ mở đường vào
động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc
Novocain)
+ Ống thông pigtail để
chụp không chọn lọc ĐMC bụng, ống thông JR 04 để chụp chọn lọc động mạch thận.
+ Ống thông can thiệp
động mạch thận: thường dùng các loại KR4, IMA, MP, hockey stick, tùy theo đặc
điểm giải phẫu của động mạch thận cần can thiệp và thói quen của thủ thuật
viên.
+ Dây dẫn (guidewire)
0,035 cho ống thông can thiệp.
+ Bộ kết nối guide can
thiệp với hệ thống manifold (khúc nối chữ Y).
+ Thiết bị để điều khiển
guidewire: introducer và torque.
+ Bơm áp lực định liều:
dùng để tạo áp lực làm nở bóng hoặc stent theo một áp lực mong muốn.
+ Dây dẫn (guidewire)
0,014 hoặc 0,035 dùng để can thiệp động mạch thận.
+ Bóng nong động mạch
thận và stent: chọn kích thướctùy theo đặc điểm tổn thương.
+ Pha loãng thuốc cản
quang và hút vào bơm áp lực. Pha loãng thuốc cản quang và nước muối sinh lý
theo tỉ lệ 1:1
4. Hồ sơ bệnh án
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
4. Mở đường vào mạch máu
- Sát trùng da rộng rãi
khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường vào động mạch
quay hoặc động mạch đùi (thông thường là động mạch đùi).
- Một số trường hợp (động
mạch thận xuất phát cao theo hướng từ trên xuống dưới hoặc bệnh lý ĐMC, động
mạch chậu) có thể dùng động mạch quay hoặc động mạch cánh tay.
- Đặt sheath 6F, 7F, hay
8F, tùy trường hợp.
- Sau khi đã mở đường vào
mạch máu, dùng thuốc chống đông (heparin) và duy trì ACT ở mức 250-300 giây.
5. Chụp động mạch chủ
- Chụp động mạch chủ bụng
cho phép đánh giá vị trí lỗ vào động mạch thận, có hẹp lỗ vào động mạch thận
hay không, có động mạch thận phụ hay không, mức độ vôi hóa động mạch chủ.
- Đưa ống thông pigtail
vào vị trí ngang với đốt sống thắt lưng đầu tiên, bơm khoảng 6-12 mL thuốc cản
quang, với tốc độ 20 mL/giây.
- Đánh giá động mạch thận
trái rõ nhất ở tư thế AP, với thận phải là góc nghiêng trái 15-30 độ (LAO 30).
Khi chụp động mạch chủ, cần chụp đủ lâu để thuốc cản quang ngấm toàn bộ hệ động
mạch thận, qua đó đánh giá kích thước và chức năng thận.
6. Đặt ống thông can
thiệp
- Kết nối ống thông với
hệ thống khóa chữ Y, manifold.
- Trước khi đưa ống thông
qua sheath động mạch, flush dịch nhiều lần để đảm bảo không còn không khí trong
hệ thống guiding- manifold- bơm thuốc cản quang.
- Đặt ống thông can thiệp
vào lòng động mạch thận.
- Kết nối ống thông đuôi
guiding với đường đo áp lực. Chênh lệch áp lực đỉnh-đỉnh > 20 mmHg được coi
là có hạn chế dòng chảy mạch thận.
7. Tiến hành can thiệp
động mạch thận
- Luồn guidewire can
thiệp qua vị trí tổn thương, sau khi đầu guidewire đã qua tổn thương, tiếp tục
đẩy guidewire tới đầu xa của động mạch thận.
- Có thể dùng guidewire 0,014
inch, 0,018 inch, hoặc 0,035 inch.
Guidewire 0,014 inch được
ưa chuộng hơn vì phần lớn thiết bị như stent, bóng,… đều phù hợp nhất với
guidewire 0,014 inch. Tránh dùng loại guidewire ngậm nước và guidewire cứng vì
nguy cơ gây thủng nhánh bên mạch thận và chảy máu.
- Tiến hành nong bóng để
làm nở rộng lòng mạch vị trí tổn thương
o Kích cỡ bóng trung bình
đường kính 3,4 đến 5 mm, chiều dài 8 đến 15 mm. Những bóng dài hơn thường gây
áp lực lên toàn bộ mạch thận, dẫn tới co thắt động mạch thận.
o Nên dùng bóng nhỏ hơn 1
mm so với kích thước thật của động mạch thận đo được.
o Nếu mạch thận hẹp khít,
xơ vữa nhiều, có thể cần dùng bóng nhỏ hơn nữa.
o Tùy thuộc vào mục đích
(chỉ nong bóng đơn thuần, không đặt stent hoặc nong bóng
- Đặt stent động mạch
thận
o Trong trường hợp loạn
sản xơ cơ, nong bóng đơn thuần là đủ. Tuy nhiên nếu hẹp mạch thận do xơ vữa,
thường cần phải đặt stent.
o Thường dùng stent có
bóng thay vì stent tự nở, nhất là khi can thiệp lỗ vào hay đoạn gần động mạch
thận.
o Đường kính stent nằm
trong khoảng 5-8 mm, chiều dài 10-20 mm.
o Sau khi đặt stent, có
thể cần nong lại bằng bóng áp lực cao để đảm bảo stent nở hoàn toàn
o Trong trường hợp hẹp lỗ
vào động mạch thận, stent cần bao phủ toàn bộ tổn thương, và nhô vào động mạch
chủ bụng khoảng 1 đến 2 mm.
- Với trường hợp xơ vữa
gây hẹp động mạch thận hai bên, thầy thuốc có thể lựa chọn can thiệp cả hai bên
đồng thì hoặc hai thì.
- Chụp lại động mạch thận
sau can thiệp: đánh giá có tắc mạch đoạn xa, thủng mạch thận, hay chảy máu nhu
mô thận hay không.
VI. THEO DÕI, TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
8. Biến chứng
- Biến chứng liên quan
đến vị trí chọc mạch.
- Tắc động mạch thận đoạn
xa; nhồi máu thận.
- Dòng chảy chậm hoặc
không có dòng chảy (slow flow hoặc no reflow)
- Suy thận do thuốc cản
quang hoặc do tắc động mạch thận.
- Tách thành động mạch
thận, cần phát hiện sớm và đặt stent.
- Thủng/vỡ động mạch thận
gây chảy máu ổ bụng; chảy máu nhu mô thận, chảy máu bao thận; tụ máu sau phúc
mạc… cần phát hiện sớm, xử trí ngoại khoa nếu mức độ nặng.
- Bóc tách động mạch chủ,
động mạch chậu liên quan đến can thiệp: cần phát hiện sớm, đặt stent nếu có
biến chứng nặng.
9. Chăm sóc người bệnh
sau thủ thuật
- Chăm sóc người bệnh sau
can thiệp động mạch thận cũng tương tự như sau can thiệp động mạch ngoại biên.
Cần chú ý theo dõi vị trí chọc mạch, xem có chảy máu hay hình thành khối máu tụ
hay không.
- Cần theo dõi sát số đo
huyết áp của người bệnh. Huyết áp có thể tụt nhiều, vì thế sau can thiệp mạch
thận thành công, cần điều chỉnh các thuốc hạ áp đang sử dụng.
- Theo dõi lượng nước
tiểu và chức năng thận của người bệnh
- Dùng aspirin kéo dài,
có thể dùng thêm clopidogrel (liều 75 mg) trong một - tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACC/AHA 2005
guidelines for the management of the patients with peripheral arterial diseases
(lower extremity, renal, messenteric, and abdominal aortic).
2. Thomas Z. Interventions
in the reno-visceral circulation; Percutaneous interventional cardiovascular
medicine- The PCR- EAPCI textbook: volume III, part 3
3. Rajan A.G Patel,
Christopher J. White. Renal Intervention to treat Hypertension. Current
Cardiology Reports; April 2012, Volume 14, Issue 2: 142-149
ĐẶT FILTER LỌC MÁU TĨNH MẠCH CHỦ
I. ĐẠI CƯƠNG
Huyết khối tĩnh mạch (TM)
sâu chi dưới có thể lan rộng tới tĩnh mạch chậu và cao hơn. Một biến chứng rất
nguy hiểm của huyết khối tĩnh mạch đó là tắc động mạch phổi làm tăng nguy cơ tử
vong. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đòi hỏi phải điều trị thuốc chống đông
kháng vitamin K đường uống kéo dài, tuy nhiên có tới 33% số người bệnh huyết
khối tĩnh mạch sâu chi dưới vẫn gây tắc động mạch phổi thứ phát mặc dù đã được
dùng chống đông đủ liều, hơn nữa khi dùng thuốc chống đông làm tăng nguy cơ
chảy máu đặc biệt ở nhóm nguy cơ cao. Biện pháp đặt Filter tĩnh mạch chủ giúp
dự phòng tắc động mạch phổi.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh huyết khối
tĩnh mạch sâu chi dưới hoặc nhồi máu phổi nhưng có chống chỉ định dùng thuốc
chống đông: xuất huyết não, phẫu thuật lớn, phẫu thuật thần kinh, xuất huyết
tiêu hóa,
- Người bệnh thất bại với
biện pháp dùng thuốc chống đông: Bênh nhân dùng đủ liều chất chống đông nhưng
xuất hiện triệu chứng huyết khối mới huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới hoặc
nhồi máu phổi.
- Huyết khối tĩnh mạch
chậu đùi , tĩnh mạch chủ dưới di động.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Hẹp tắc TM chủ dưới do
huyết khối, do bị xâm lấn, chèn ép
- Thiểu sản, bất sản TM
chủ dưới
- TM chủ dưới có đường
kính > 40mm
- TM cảnh trong, TM dưới đòn,
TM đùi bị tắc hoặc
- Tổ chức phần mềm quanh
các TM này đang bị viêm nhiễm
- Xuất huyết giảm tiểu
cầu
- Hemophilia
- Thiểu yếu tố đông máu
- Nhiễm khuẩn huyết
IV. CHUẨN BỊ
10. Người thực hiện: 02 bác sĩ và 02 kỹ thuật
viên được đào tạo thành thạo về tim mạch can thiệp
11. Phương tiện
- Tiến hành tại phòng tim
mạch can thiệp (máy chụp mạch kỹ thuật số, monitor theo dõi điện tim, monitor
theo dõi áp lực).
- Bàn để dụng cụ: bao gồm
bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô khuẩn; bơm 5ml,
10ml, 20ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ mở đường vào
tĩnh mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc
Novocain)
- Thuốc sử dụng trong thủ
thuật (heparin, iodine, lidocaine).
- Catheter pigtail chụp
tĩnh mạch chủ.
- Bộ Filter tĩnh mạch
chủ.
- Kim chỉ khâu vị trí
tĩnh mạch đường vào.
12. Người bệnh
- Được giải thích rõ về
phương pháp đặt filter tĩnh mạch chủ , các tai biến, nguy cơ và rủi ro trong
thủ thuật.
- Ký cam đoan trước thủ
thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: được hoàn thiện theo quy
định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Sát khuẩn vị trí đường
vào tĩnh mạch: thường dùng từ đường tĩnh mạch dưới đòn bên phải hoặc đường tĩnh
mạch đùi đối bên với tĩnh mạch có huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Mở đường vào tĩnh mạch
(kỹ thuật Seldinger).
- Chụp tĩnh mạch chủ xác
định vị trí tĩnh mạch thận hai bên: đưa pigtail catheter vào tĩnh mạch chủ vị
trí xuất phát tĩnh mạch thận hai bên, chụp mạch xác định vị trí xuất phát tĩnh
mạch thận hai bên và đánh giá đường kính tĩnh mạch chậu.
- Đặt filter: đưa ống
thông đến vị trí cần đặt Filter sau đó đẩy filter đã được thu gọn trong ống đến
sát đầu ống thông, tại vị trí đã xác định dưới tĩnh mạch thận; một tay giữ chặt
que đẩy, một tay kéo ống thông về làm filter trồi ra và tự nở ra và cố định vào
thành tĩnh mạch chủ.
- Tháo dụng cụ, khâu vị
trí đường vào tĩnh mạch
VI. THEO DÕI, TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Biến chứng:
+ Liên quan chọc tĩnh
mạch dưới đòn gây tràn khí màng phổi; chảy máu trong; chọc vào động mạch…
+ Filter bị di lệch: có
thể dùng snare kéo chỉnh lại dưới khống chế của ống thông.
+ Filter bị gãy (thường
xuất hiện muộn) gây thủng, tách thành tĩnh mạch.
+ Co thắt tĩnh mạch chủ
(rất ít gặp)
+ Biến chứng tắc mạch…
- Theo dõi các chức năng
sống còn.
- Theo dõi phát hiện sớm
các biến chứng sau đặt filter tĩnh mạch chủ như dị ứng thuốc cản quang.
- Theo dõi vị trí đường
vào tĩnh mạch: chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng, thông động tĩnh mạch...
Tài liệu tham khảo
1. Joels CS, Sing RF,
Heniford BT. Complications of inferior vena cava filters. Am Surg. Aug
2003;69(8):654-9.
2. Kaufman JA, Kinney TB,
Streiff MB, et al. Guidelines for the use of retrievable and convertible vena
cava filters: report from the Society of Interventional Radiology
multidisciplinary consensus conference. J Vasc Interv Radiol. Mar
2006;17(3):449-59.
3. Sarosiek S, Crowther
M, Sloan JM. Indications, complications, and management of inferior vena cava filters:
the experience in 952 patients at an academic hospital with a level I trauma
center. JAMA Intern Med. Apr 8 2013;173(7):513-7.
THÔNG TIM CHẨN ĐOÁN
I. ĐẠI CƯƠNG
Mục đích của thông tim
chẩn đoán (gọi tắt là thông tim) là đánh giá các tổn thương giải phẫu - sinh lý
của tim - mạch (hẹp động mạch vành, tổn thương van tim, bệnh tim bẩm sinh..) và
những ảnh hưởng huyết động học của chúng. Thông tim giúp đánh giá các thông số
huyết động học bao gồm các áp lực mạch máu và áp lực buồng tim, cung lượng tim,
độ bão hoà oxy. Hình ảnh giải phẫu về buồng tim, cấu trúc tim, hệ động mạch
vành, cũng được chụp dưới màn huỳnh quang tăng sáng và lưu giữ dưới dạng số hóa.
II. CHỈ ĐỊNH
Bảng 6-1. Chỉ định thông tim
|
Chỉ định
|
Thủ thuật
|
1. Bệnh động mạch
vành
|
|
a. Cơn đau thắt ngực
mới xuất hiện
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái
|
b. Cơn đau thắt ngực
không ổn định
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái
|
c. Đánh giá trước phẫu
thuật
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái
|
d. Thiếu máu cơ tim
thầm lặng
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái, ± kích thích tim bằng ergonovine
|
e. Nghiệm pháp gắng sức
dương tính
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái, ± kích thích tim bằng ergonovine
|
f. Đau ngực không điển
hình, hoặc co thắt ĐMV
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái, ± kích thích tim bằng ergonovine
|
2. Nhồi máu cơ tim
|
|
a. Đau thắt ngực không
ổn định sau NMCT
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái
|
b. Dùng thuốc tiêu sợi
huyết thất bại
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái, ± thông tim phải
|
c. Sốc tim
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái, thông tim phải
|
d. Biến chứng cơ học
của NMCT (thủng vách liên thất, đứt dây chằng van hai lá)
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái, thông tim trái + phải
|
3. Đột tử do tim
|
Chụp ĐMV, chụp buồng thất
trái, thông tim trái + phải
|
4. Bệnh van tim
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái, thông tim trái + phải, ± chụp ĐMC
|
5. Bệnh tim bẩm sinh
|
Chụp ĐMV, chụp buồng
thất trái, thông tim trái + phải, ± chụp ĐMC
|
6. Tách thành ĐMC
|
Chụp ĐMV, chụp ĐMC
|
7. Viêm màng ngoài
tim co thắt hoặc ép tim
|
Chụp buồng thất trái,
chụp ĐMV, thông tim trái + phải
|
8. Bệnh cơ tim
|
Chụp buồng thất trái,
chụp ĐMV, thông tim trái + phải, ± sinh thiết cơ tim
|
9. Đánh giá trước và
sau ghép tim
|
Chụp buồng thất trái,
chụp ĐMV, thông tim trái + phải, sinh thiết cơ tim
|
Trong đa số các trường
hợp, thông tim là một thủ thuật có chuẩn bị. Chỉ nên tiến hành thông tim khi
người bệnh đã được chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện về thể chất và tinh thần.
Một số trường hợp người
bệnh không ổn định (như NMCT) cần tiến hành thông tim cấp cứu. Với người bệnh
suy tim nặng, mặc dù trong lúc thông tim, người bệnh phải nằm ngửa, tiến hành
thông tim để can thiệp những tổn thương có thể can thiệp được vẫn tốt hơn là
điều trị nội khoa đơn thuần ở đơn vị hồi sức tích cực. Trước khi thông tim, có
thể cần đặt nội khí quản, đặt bóng ngược dòng ĐMC, và truyền thuốc vận mạch.
Thông tim phải chủ yếu
được thực hiện qua đường tĩnh mạch đùi. Thông tim trái chủ yếu được thực hiện
qua đường động mạch đùi. Các đường vào khác của thông tim được trình bày trong
hình 6-1.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Trong trường hợp cấp cứu,
vẫn làm thông tim nếu có chỉ định (trừ khi thiếu trang thiết bị cần thiết). Các
chống chỉ định là tương đối của thông tim bao gồm:
- Xuất huyết tiêu hóa cấp hoặc thiếu máu cấp
- Rối loạn đông máu gây
chảy máu không kiểm soát được
- Rối loạn điện giải, đặc
biệt là hạ kali máu
- Nhiễm khuẩn, sốt
- Có thai
- Tiền sử mới tai biến mạch máu não (< 1 tháng)
- Suy tim nặng
- Suy thận
- Rối loạn nhịp không
kiểm soát được
- Người bệnh không hợp
tác
Hình
6-1. Các đường vào của thông tim phải và thông tim trái
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 01 bác sỹ và 01 kỹ thuật
viên thành thạo về tim mạch can thiệp.
2. Người bệnh
- Người bệnh được giải
thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết làm thủ
thuật.
- Luôn chú ý xác định
trước kế hoạch thông tim để làm gì? Từ đó:
o Xác định “lộ trình”
thông tim? Bên nào? Các bước tiến hành?
o Đo đạc áp lực và bão
hòa ô xy ở đâu?
o Chụp buồng tim, mạch
máu nào?
o Xác định các thông số
cần tính toán: sức cản, lưu lượng, shunt, diện tích lỗ van, chênh áp qua van…
o Cần đưa ra kết luận gì?
3. Phương tiện
- Bàn để dụng cụ: bao gồm
bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô khuẩn; bơm 5ml,
10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ mở đường vào
động mạch hoặc tĩnh mạch: sheath, kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain
hoặc Novocain)
- Manifold và dây nối với
hệ thống đo áp lực.
- Các ống thông:
Swan-Ganz, ống thông Sone, MP, Pigtail, ống thông chụp động mạch vành, các ống
thông khác nếu cần thiết…
- Bộ kit để lấy mẫu máu
đo bão hòa ô xy phục vụ tính toán các thông số: cung lượng tim; luồng thông
(shunt); sức cản tuần hoàn …
4. Hồ sơ bệnh án: được hoàn thiện theo quy
định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Quy trình thông tim
phải (hình 6.2)
- Sát trùng da rộng rãi
khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường vào tĩnh mạch
đùi
- Đưa catheter (thường là
Sone; SwanGanz) qua tĩnh mạch đùi lên tim phải
- Nhĩ phải
o Đưa catheter vào tĩnh
mạch chủ dưới
o Đo độ bão hoà oxy tĩnh
mạch chủ dưới, đưa catheter vào nhĩ phải
o Ghi lại các pha của áp
lực nhĩ phải (tốc độ ghi 25 mm/giây, thang 0-40 mmHg)
o Đo áp lực trung bình
nhĩ phải, khi hít vào và khi thở ra
- Thất phải
o Đẩy catheter xuống thất
phải
o Ghi lại các pha của áp
lực thất phải (tốc độ ghi 25 mm/giây, thang 0-100 mmHg)
Hình
6.2. Mô tả các phương pháp thông tim phải (IVC: tĩnh mạch chủ dưới; SVC: tĩnh
mạch chủ trên; RA: nhĩ phải; RV: Thất phải; PA: động mạch phổi; RVO: đường ra
thất phải; RPA: động mạch phổi phải; RAA: tiểu nhĩ phải; HV: tĩnh mạch trên
gan)
- Mao mạch phổi bít
o Từ thất phải, đưa
cathter lên động mạch phổi. Đẩy catheter vào sâu trong nhánh phải hoặc nhánh
trái của động mạch phổi, bơm bóng để đo áp lực bít.
o Ghi lại các pha của áp
lực mao mạch phổi bít và áp lực trung bình (tốc độ ghi 25 mm/giây, thang 0-40
mmHg).
- Động mạch phổi
o Từ vị trí áp lực mao
mạch phổi bít, làm xẹp bóng, kéo bóng về lại động mạch phổi
o Ghi lại các pha của áp
lực động mạch phổi và áp lực trung bình (tốc độ ghi 25 mm/giây, thang 0-100
mmHg).
o Đo cung lượng tim bằng
phương pháp pha loãng nhiệt
- Kéo catheter về thất
phải
o Ghi lại đường biến đổi
áp lực mao mạch phổi bít - động mạch phổi
o Ghi lại đường biến đổi
áp lực động mạch phổi - thất phải
- Lấy khí máu các vị trí:
tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch chủ trên, nhĩ phải cao, nhĩ phải giữa, nhĩ phải
thấp, thất phải, thân động mạch phổi, nhánh động mạch phổi (phải hoặc trái),
động mạch phổi bít.
- Trong trường hợp có yêu
cầu cần chụp lại đường đi của catheter hoặc chụp các buồng tim mạch máu với
thuốc cản quang: ví dụ chụp buồng thất phải ở các tư thế khác nhau để xác định
hẹp van động mạch phổi; chụp động mạch phổi xem mức độ hẹp các nhánh…
2. Quy trình thông tim
trái
- Sát trùng da rộng rãi
khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường vào động mạch
đùi
- So sánh áp lực động
mạch ngoại biên với áp lực động mạch trung tâm
o Đưa pigtail qua sheath
vào động mạch. Pigtail nhỏ hơn sheath một cỡ (Pigtail 5F cho sheath 6F)
o Tiêm heparin (40 đv/kg
cân nặng)
o Đưa pigtail lên động mạch
chủ, xuống xoang vành
o Đo đồng thời áp lực ở
pigtail và áp lực ở sheath (thang 0-200 mmHg)
o Ghi lại các đường áp
lực trung tâm và ngoại biên
- Đánh giá van động mạch
chủ và đưa pigtail xuống buồng thất trái (hình 6.3)
o Đẩy pigtail xuống buồng
thất trái: trong thông tim trái, việc đưa pigtail qua van động mạch chủ là một
kỹ thuật quan trọng, đặc biệt khi van ĐMC bị hẹp. Hình 6.3 mô tả kỹ thuật đưa
pigtail qua van ĐMC.
o Ghi lại áp lực thất
trái và áp lực động mạch đùi (tốc độ 25 mm/giây, thang 0-200 mmHg)
- Đánh giá thất trái
o Đánh giá áp lực cuối
tâm trương thất trái trước và sau khi chụp buồng thất trái (tốc độ ghi 100
mm/giây, thang 0-200 mmHg)
o Chụp buồng thất trái
bằng máy bơm thuốc cản quang. Tư thế nghiêng phải 30 độ và nghiêng trái chếch
đầu. Lượng thuốc 30 ml, tốc độ bơm 10-12 ml/phút
o Đánh giá chức năng thất
trái, vận động vùng, tình trạng hở van hai lá, thông liên thất, các bất thường
giải phẫu khác của thất trái
o Kéo ngược pigtail từ
thất trái về động mạch chủ để đánh giá chênh áp qua van động mạch chủ và chênh
áp qua đường ra thất trái (tốc độ 25 mm/giây, thang 0-200 mmHg).
- Đo bão hòa ô xy ở các
vị trí: thất trái; động mạch chủ hoặc các vị trí khác theo yêu cầu..
- Chụp cản quang buồng
thất trái, động mạch chủ, các vị trí khác để đánh giá hình thái giải phẫu thất
trái; chức năng co bóp thất trái; luồng thông (liên thất); chụp động mạch chủ
đánh giá hình thái động mạch chủ; các mạch bất thường, còn ống động mạch…
3. Thông tim phải và
thông tim trái đồng thời
- Tiến hành đồng thời hai
quy trình trên khi có yêu cầu.
- Bắt đầu tiến hành đo
các thông số khi đã đặt catheter Swan Ganz vào mao mạch phổi bít và đưa pigtail
xuống buồng thất trái .
- Đánh giá van động mạch
chủ: theo quy trình thông tim trái
- Đánh giá van hai lá: so
sánh áp lực thất trái với áp lực mao mạch phổi bít (tốc độ 50 mm/giây, thang
0-40 mmHg, nếu có chênh áp qua van hai lá, để tốc độ ghi 100 mm/giây)
- Ghi đồng thời áp lực
thất phải - thất trái ở tốc độ 100 mm/giây. Phát hiện tình trạng bệnh cơ tim co
thắt/bệnh cơ tim hạn chế
- Tính cung lượng tim
theo phương pháp Fick
- Đánh giá các luồng
thông trong tim
- Tính sức cản mạch hệ
thống và sức cản mạch phổi
- Đánh giá mức độ hẹp van
hai lá, van động mạch chủ
4. Một số kỹ thuật thông
tim theo đường vào đặc biệt khác:
- Thông tim trái qua
đường chọc vách liên nhĩ: kỹ thuật này áp dụng khi không thể qua đường động
mạch được, van động mạch chủ nhân tạo, hoặc trước khi nong van hai lá đã chọc
vách liên nhĩ. Quy trình kỹ thuật chọc vách liên nhĩ xin xem phần Nong Van Hai
Lá.
- Thông tim qua đường
chọc trực tiếp mỏm tim qua thành ngực (hiếm khi cần phải làm hiện nay).
- Bộc lộ động mạch (cánh
tay, nách…), tĩnh mạch: trong một số trường hợp đặc biệt theo yêu cầu kỹ thuật
như khi không thể chọc mạch chỗ khác, cần thủ thuật thay van động mạch chủ…
VI. THEO DÕI
- Các yếu tố sống còn,
mạch, huyết áp, nhiệt độ
- Theo dõi vị trí chọc
mạch
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu: xử trí băng cầm máu ngày
lập tức
- Nhiễm trùng vị trí chọc mạch cần
vệ sinh thay băng hàng ngày
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. The effectiveness of
right heart catheterization in the initial care of critically ill patient.
JAMA, 276 (1996), pp. 889-897
2. Braunwalds Heart
Disease: A Textbook of Cardiovascular Medicine, Editor: Anne Snyder, an imprint
of Elsevier
3. Cardiac Catheterization
Handbook, manuals,etc, Kern,Morton J
4. Grossman Cardiac
Catherterization, Angiography, and Intervention by Donald S.Baim
ĐẶT DÙ LỌC MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG CAN THIỆP NỘI MẠCH MÁU
I. ĐẠI CƯƠNG
- Trong quá trình can
thiệp khi nong bóng, hút huyết khối, dụng cụ khoan cắt mảng xơ vữa ... có thể
làm bong các mảng vữa xơ, huyết khối theo dòng máu đến làm tắc mạch phần xa,
trong can thiệp động mạch cảnh các mảng vữa xơ có thể gây nhồi máu não, can
thiệp cầu nối chủ vành có thể gây tắc đoạn xa dẫn đến nhối máu cơ tim, dòng
chảy mạch vành chậm. Động mạch chi dưới đoạn xa tắc có thể gây ra hoại tử đoạn
xa.
- Thiết bị bảo vệ động
mạch đoạn xa được sử dụng để lọc lại các huyết khối, mảng vữa xơ, bị bong ra
trong khi can thiệp
II. CHỈ ĐỊNH
- Khi can thiệp các động
mạch chi dưới có tổn thương calci hóa nặng
- Can thiệp cầu nối tĩnh
mạch cầu nối động mạch chủ vành.
- Can thiệp động mạch
cảnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có nhiễm trùng
nặng
IV. CHUẨN BỊ.
1. Người thực hiện
- 02 Bác sỹ chuyên ngành
tim mạch can thiệp
- 01 điều dưỡng và 01 kỹ
thuật viên thành thạo về tim mạch can thiệp.
2. Phương tiện
- Tiến hành tại phòng tim
mạch can thiệp (máy chụp mạch kỹ thuật số, monitor theo dõi điện tim, monitor
theo dõi áp lực)
- Bàn để dụng cụ: bao gồm
bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô khuẩn, bơm
5ml-10ml-20ml, dụng cụ ba chạc
- Bộ dụng cụ mở đường vào
động mạch: sheath, kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ ( Lidocain hoặc
Novocain)
- Thuốc sử dụng trong thủ
thuật (Heparin, iodine)
- Dụng cụ chụp mạch (catheter,
guide wire)
- Ống thông can thiệp
(guiding)
- Thiết bị lọc (filter)
3. Người bệnh
- Được giải thích rõ về
thủ thuật, các tai biến, nguy cơ và rủi ro trong thủ
thuật.
- Đồng ý làm thủ thuật và
ký vào bản cam kết thực hiện thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: được chuẩn bị đầy đủ theo
quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.
1. Sát khuẩn vị trí đường
vào động mạch.
2. Thiết lập đường vào
động mạch (kỹ thuật Seldinger): động mạch quay hoặc động mạch đùi
3. Chụp động mạch vành
xác định tổn thương, lên kế hoạch can thiệp và vị trí đặt thiết bị lọc.
4. Đặt guilding can thiệp
vào động mạch cần can thiệp.
5. Đưa guide wire qua tổn thương.
6. Đưa Filter qua phía xa vùng tổn
thương , mở Filter để có thể hứng được các mảnh vụn bong ra trong quá trình can
thiệp động mạch.
7. Thực hiện các thủ thuật nong
bong, khoan cắt mảng vữa xơ, đặt stent.
8. Sau khi kết thúc các thủ thuật
can thiệp, thu Filter lại và rút ra khỏi guilding can thiệp.
9. Tháo dụng cụ, băng ép vị trí
đường vào động mạch.
VI. THEO DÕI
Theo dõi các chức năng sống còn
trong quá trình thực hiện thủ thuật.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
-Tắc mạch: tắc mạch não, tắc mạch
chi, tắc mạch tạng..
- Không lọc được hết các mảng xơ
vưa, huyết khối .. gây tắc mạch đoạn xa.
- Biến chứng tại vị trí đường vào
động mạch: chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng, thông động tĩnh mạch...
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Baim DS, Wahr D,
George B, Leon MB, Greenberg J, Cutlip DE, Kaya U, Popma JJ, Ho KK, Kuntz, RE;
Saphenous vein graft Angioplasty Free of Emboli Randomized (SAFER) Trial
Investigators. Randomized trial of a distal embolic protection device
during percutaneous intervention of saphenous vein aorto-coronary bypass grafts.
Circulation. 2002; 105: 1285-1290
2. Holmes
DJ. CAPTIVE: a prospective randomized controlled trial of distal protection
with the third-generation Mednova Emboshield compared to the GuardWire or
FilterWire. Paper presented at: Transcatheter Cardiovascular Therapeutics;
September 28, 2004; Washington, DC
3. Stone
GW, Webb J, Cox DA, Brodie BR, Qureshi M, Kalynych A, Turco M, Schultheiss HP,
Dulas D, Rutherford BD, Antoniucci D, Krucoff MW, Gibbons RJ, Jones D, Lansky
AJ, Mehran R; Enhanced Myocardial Efficacy and Recovery by Aspiration of
Liberated Debris (EMERALD) Investigators. Distal microcirculatory protection during
percutaneous coronary intervention in acute ST-segment elevation myocardial
infarction: a randomized controlled trial. JAMA. 2005; 293: 1063-1072.
4. Stone
GW, Rogers C, Hermiller J, Feldman R, Hall P, Haber R, Masud A, Cambier P,
Caputo RP, Turco M, Kovach R, Brodie B, Herrmann HC, Kuntz RE, Popma JJ, Ramee
S, Cox DA; FilterWire EX Randomized Evaluation Investigators. Randomized
comparison of distal protection with a filter-based catheter and a balloon
occlusion and aspiration system during percutaneous intervention of diseased
saphenous vein aorto-coronary bypass grafts. Circulation. 2003; 108: 548-553
5. Yadav
JS, Wholey MH, Kuntz RE, Fayad P, Katzen BT, Mishkel GJ, Bajwa TK, Whitlow P,
Strickman NE, Jaff MR, Popma JJ, Snead DB, Cutlip DE, Firth BG, Ouriel K; Stenting
and Angioplasty with Protection in Patients at High Risk for Endarterectomy
Investigators. Protected carotid- artery stenting versus endarterectomy in
high-risk patients. N Engl J Med. 2004; 351: 1493-1501
ĐÓNG CÁC LỖ RÒ ĐỘNG MẠCH, TĨNH MẠCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Bít các đường
thông mạch máu bất thường có thể thực hiện để bít tắc hoàn toàn một hệ thống
mạch của toàn bộ hoặc một phần cơ quan, hoặc chỉ một nhánh mạch chính, hoặc ở
một điểm khu trú. Tắc nghẽn mạch máu có thể đạt được với nhiều phương pháp qua
đường ống thông như thả coil (microcoil, Gianturco,…) đóng bằng dụng cụ (ADO,
Vascular Plug), tắc nghẽn bằng gel, chất lỏng, các hạt. Việc lựa chọn các chất
liệu tắc nghẽn có thể rất quan trọng như dò động tĩnh mạch hệ thống thường bít
với dụng cụ hoặc coil.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chỉ định
điều trị cho những người bệnh có yếu tố nguy cơ vỡ khối dị dạng mạch, những
người bệnh đã có tiền sử vỡ khối dị dạng mạch
- Những khối
thông động tĩnh mạch có kích thước nhỏ (do khi những khối thông động tĩnh mạch
có kích thước nhỏ này khi vỡ có thể gây ra hematome lớn hơn so với những khối
có kích thước trung bình hay lớn).
- Bất thường
mạch gây triệu chứng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang.
- Người bệnh
đang có tình trạng bệnh lý nặng không thể thực hiện được thủ thuật.
- Người bệnh
có thể tạng dễ chảy máu: rối loạn đông máu, số lượng tiểu cầu thấp,….
- Người bệnh
từ chối thủ thuật
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 02 bác sĩ
chuyên ngành tim mạch, thành thạo về tim mạch can thiệp
- 01 điều dưỡng
và 01 kỹ thuật viên đơn vị tim mạch can thiệp.
2. Người bệnh
Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật, đồng ý làm thủ thuật và ký vào giấy cam kết
thực hiện thủ thuật.
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch, tĩnh mạch: sheath, kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ
(Lidocain hoặc Novocain)
- Guiding can
thiệp, bộ thả dụng cụ, guide wire, các catheter chụp chẩn đoán khác nhau tùy
theo bệnh lý và yêu cầu của bác sĩ.
- Máy chụp
mạch số hóa xóa nền, máy được gắn:
+ Màn tăng
sáng: giúp quan sát các dụng cụ can thiệp
+ Các bộ phận
theo dõi điện tim, áp lực, SpO2,...
Hình 1. Máy chụp mạch số hóa xóa nền Digitex 2400
- Coils: Coil
có sẵn các cỡ tương ứng wire từ 0.018 tới 0.052 inch và đường kính đoạn ngoài
từ 2 tới 20mm, có gần như mọi chiều dài, các hình dạng và chất liệu khác nhau.
Các coil có loại giải phóng có kiểm soát.
- Dụng cụ:
+ Plug
Amplatzer dụng cụ dạng trụ, tự nở làm từ sợi nitinol và chỉ định trong các
trường hợp gây tắc các mạch ngoại vị; có các cỡ từ 4-16 mm (các cỡ chênh nhau 2
mm). Hai đầu tận plug có đánh dấu bằng platin. Plug có thể đưa qua ống thông
5,6, 8 Fr.
+ Dụng cụ bít
ống động mạch Amplatzer (AGA Medical Corporation) cũng là dạng dụng cụ tự nở
làm từ lưới sợi nitinol phủ polyester, có hình nón.
4. Stent bọc
(cover stent).
4. Hồ sơ bệnh
án Hồ sơ bệnh án được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
Bít dò các
đường thông bất thường mạch máu có thể thực hiện trong nhiều trường hợp như dò
động tĩnh mạch phổi, dò phế phủ, dị dạng động tĩnh mạch, dò động mạch vành,...
Trong bài này chúng tôi xin trình bày về các mục sau:
5.1. Tắc dò
động- tĩnh mạch
- Tùy vào
tuổi người bệnh, mức độ phức tạp thủ thuật, có thể tiến hành gây mê hoặc gây
tê. Dị dạng cột sống, dị dạng nội sọ và các thủ thuật ở trẻ nhỏ thường tiến
hành có gây mê.
- Tiến hành
ngược dòng (đường động mạch) hoặc đường tĩnh mạch (thường được sử dụng nhiều
hơn).
- Lựa chọn
phụ thuộc vào tổn thương; thông thường đường tiếp cận được ưu tiên thẳng nhất,
ít phức tạp nhất với dò động tĩnh mạch hệ thống.
- Đường vào
động mạch hoặc tĩnh mạch có thể sử dụng đưa ống thông bóng để tắc nghẽn tạm
thời dòng máu qua vị trí dò.
- Điều này có
thể có ích khi gây nghẽn dò lưu lượng cao bằng coil hoặc chất liệu rắn.
- Tiếp cận
qua đường động mạch, ống thông (MP hoặc pigtail) xác định vị trí dò và tương
quan với các mạch máu chính. Có thể sử dụng ống thông MP đưa vào nhánh mạch cấp
máu tổn thương để chụp chọn lọc; với các hướng khác nhau thường sử dụng là
trước - sau, bên, nghiêng và thẳng trước khi đưa ống thông can thiệp.
- Đường kính
trong của ống thông thường bằng hoặc hơi lớn hơn đường kính coil. Nếu ống thông
can thiệp có đường kính quá lớn so với coil, dây dẫn có thể gập và khó khăn để
đưa coil vào ống thông. Coil 0.018 inch và 0.025 inch phù hợp với ống thông 3
Fr, tương ứng là Coil 0.035 inch và 0.038 inch với ống thông 4 Fr.
- Chất liệu
tắc nghẽn được thả trong các mạch máu cấp máu dò động tĩnh mạch, trong chỗ dò
hoặc cả hai. Kích cỡ coil nên lớn hơn 10-30% đường kính mạch máu. Coil nhỏ hơn
không tạo được tắc nghẽn hoàn toàn trong khi coil lớn hơn sẽ duỗi thẳng và có
thể vượt qua vị trí tắc nghẽn. Coil được đưa vào ống nhựa hoặc thép không gỉ;
sau đó từ ống vào ống thông can thiệp với dây dẫn kích cỡ phù hợp. Khi thả khỏi
ống thông, coil thành dạng và kích cỡ định sẵn. Đối với coil xoắn đơn giản,
chiều dài coil và đường kính xác định số vòng. Phần coil trong mạch nhô tạo
huyết khối. Sau thả coil, mạch máu bị tắc do hình thành huyết khối và tổ chức
hóa sau đó. Nếu tổn thương ở phía ngoại vi và hướng đi ngoằn nghèo, hệ thống
micro catheter đồng trục được sử dụng để tiếp cận vị trí . Các coil sợi platin
xoắn hoặc các micro coil được thả, phụ thuộc vào kích cỡ mạch bị tắc nghẽn.
- Chụp kiểm
tra ngắt quãng 5 phút sau thả để xác định mức độ gây nghẽn, huyết khối không
hướng đích, phát hiện các nhánh cấp máu khác hoặc kiểm tra vị trí ống thông để
thả coil tiếp theo. Gây tắc tạm thời bằng bóng có thể giúp ích. Có thể kết hợp
thả coil và tiêm bọt gelatine (Gelfoam, Upjohn Co.). Các hạt Gel hòa với cản
quang, nước muối, tiêm chậm bằng tay, để không trào ngược các mạch lân cận.
- Dò động
tĩnh mạch hệ thống có thể có nhiều nhánh mạch nuôi và vì vậy, sau khi tắc nhánh
mạch chính, có thể dò tìm phát hiện nhiều nhánh mạch nuôi khác. Gây tắc nhánh
mạch nuôi có thể bằng dụng cụ bít ống động mạch hoặc Plug mạch máu. Lựa chọn
phụ thuộc vào giải phẫu cũng như kinh nghiệm, và thói quen phẫu thuật viên.
Plug có thể đưa qua ống thông can thiệp với đường kính trong 0.056-0.088 inch
phụ thuộc đường kính plug và dụng cụ bít ống cần sheath dài 5 Fr hoặc 6 Fr.
5.2. Dò động -
tĩnh mạch phổi
- Đường vào:
tĩnh mạch đùi
- Có thể tiến
hành gây mê hoặc gây tê.
- Mục đích:
xác định vị trí dò động tĩnh mạch phổi và các nhánh mạch cấp máu.
- Thông
thường chụp mạch phổi trái, phải chọn lọc với ống thông pigtail sơ bộ và ống
thông MP để thu nhận chi tiết hơn.
- Với dạng phổ
biến nhất của PAVM (một nhánh cấp máu đơn độc) là gây tắc động mạch ngay trước
vị trí đổ vào phình của PAVM. Gây tắc gần hơn sẽ làm tắc các nhánh tới nhu mô
phổi bình thường và có thể gây nhồi máu phổi. Điều quan trọng là đánh giá đường
kính nhánh mạch nuôi để đảm bảo không lớn hơn đường kính coil. Nếu không sẽ gây
tắc nghẽn hệ thống. Do vậy quan trọng là đầu ống thông nằm vị trí ổn định và
kiểm tra ngay trước khi thả coil. Dây dẫn dài, đầu mềm được dùng để đưa và đẩy
coil.
- Mục đích
tạo huyết khối coil là tạo khối khu trú ngay gần dị dạng. Nếu đường kính coil
lớn hơn đáng kể đường kính mạch, coil có thể dải dọc theo mạch máu và không gây
tắc được.
Hình 2: Phân loại PAVM
- Ban đầu,
các coil thông thường được đẩy ra đầu ống thông trên dây dẫn. Di chuyển nhẹ khi
coil nằm đầu ống thông. Hiện có một số coil thả có kiểm soát. Ưu điểm là các
coil này có thể thả hoàn toàn nhưng vẫn gắn với dây dẫn và chỉ giải phóng nếu
vị trí tối ưu. Hiện tại, đường kính lớn nhất của các dụng cụ này là 12 mm. Khi
tối ưu hóa được vị trí thả coil, phần quan trọng của coil được đặt ở vòng đầu
tiên hoặc vòng đẩy; tạo thuận cho đặt coil kế tiếp, thường có cỡ nhỏ hơn. Nếu
động mạch cấp máu cho nhánh PAVM có cỡ lớn và cổ ngắn, có thể đưa ống thông vào
túi phình lớn và thả coil đường kính lớn trực tiếp. Điều này giúp ngăn coil ở
đoạn mạch xa di lệch qua túi dị dạng mạch.
- PAVM rất
lớn có thể gây shunt phải trái lớn dẫn tới thuyên tắc mạch hệ thống. Kết quả
lâu dài tốt đã được ghi nhận, nhưng ở những trường hợp cần tiến hành thì 2. Các
dụng cụ mới như plug có thể hiệu quả và an toàn hơn. Kích cỡ plug lớn nhất hiện
có đường kính 16 mm và cần ống thông 8 Fr thả. Với coil thả có kiểm soát, có
thể di chuyển tới vị trí tối ưu để thả. Khi nhồi máu phổi sau chụp động mạch phổi,
điều quan trọng là chọn coil và dụng cụ dựa trên giải phẫu. Sau kết thúc thủ
thuật, điều quan trọng là bộc lộ động mạch cấp máu bị tắc nghẽn.
VI. THEO DÕI,
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Tắc mạch hệ
thống hoặc tắc mạch nghịch thường.
- Biến chứng
khí mạch phổi.
- Nhồi máu
phổi.
- Di lệch
dụng cụ
- Tan máu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Laakso A,
Dashti R, Juvela S, Niemelä M, Hernesniemi J. Natural history of arteriovenous
malformations: presentation, risk of hemorrhage and mortality. Acta Neurochir
Suppl. 2010;107:65-9
2. Hillman J.
Population-based analysis of arteriovenous malformation treatment. J Neurosurg.
Oct 2001;95(4):633-7
3. Stapf C,
Mast H, Sciacca RR, Berenstein A, Nelson PK, Gobin YP, et al. The New York
Islands AVM Study: design, study progress, and initial results. Stroke. May
2003;34(5):e29-33.
BÍT LỖ THÔNG LIÊN NHĨ/ LIÊN THẤT/ ỐNG ĐỘNG MẠCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh còn ống
động mạch (CÔĐM) là một trong các bệnh tim bẩm sinh hay gặp với tỷ lệ xấp xỉ
1:5000 đến 1:2000 trẻ sơ sinh. Diễn biến tự nhiên của bệnh tùy thuộc vào kích
thước của ống động mạch (ÔĐM), nó có thể diễn biến âm thầm không có triệu chứng
lâm sàng nhưng cũng có thể gây ra giãn buồng tim trái, tăng áp động mạch phổi
và suy tim. Một biến chứng nguy hiểm khác của bệnh là viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn rất dễ dẫn đến tử vong. Chính vì vậy việc đóng ÔĐM là một chỉ định cho
gần như tất cả các trường hợp còn ống động mạch đơn thuần trên lâm sàng.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các
người bệnh CÔĐM đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:
- Còn ống
động mạch đơn thuần, không kèm theo các dị tật bẩm sinh khác ở tim và ngoài
tim.
- Trên siêu
âm Doppler tim: chưa có hiện tượng đảo shunt qua ống động mạch hoặc là shunt 2
chiều nhưng chiều trái-phải chiếm ưu thế.
- Khi thông
tim: chưa có tăng áp lực động mạch phổi cố định.
- Không có
tình trạng nhiễm khuẩn.
- Hình thái
ống không quá bất thường: ống lớn, cổ ngắn, xoắn vặn…
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Đã tăng áp
lực động mạch phổi cố định.
- Ống động
mạch quá lớn hoặc bất thường giải phẫu.
- Siêu
âm-Doppler tim: phát hiện có sùi trong buồng tim và/hoặc các mạch máu, hoặc
shunt qua ÔĐM là shunt phải-trái.
- Có rối loạn
về đông máu và chảy máu.
- Đang có một
bệnh nặng hoặc cấp tính khác.
- Bất thường
nghiêm trọng về giải phẫu lồng ngực hoặc cột sống.
- Dị ứng
thuốc cản quang.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sĩ và
02 kỹ thuật viên phòng chuyên ngành tim mạch
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Tất cả các
người bệnh đều được làm các xét nghiệm thường quy (máu, ĐTĐ, X-quang)
- Siêu âm tim
qua thành ngực nhằm xác định các chỉ số quan trọng: chức năng thất trái, đường
kính thất phải, áp lực động mạch phổi, hình dạng, kích thước ÔĐM.
- Với các
người bệnh trẻ em cần gây mê nội khí quản do đó phải Người bệnh chu đáo như
trước khi phẫu thuật.
- Với các
người bệnh lớn hơn 12 tuổi có thể tiến hành thủ thuật bằng gây tê tại chỗ. Đối
với các người bệnh nhỏ tuổi cần gây ngủ phối hợp với các thuốc giảm đau trong
quá trình thủ thuật.
- Trước thủ
thuật, tiêm kháng sinh dự phòng cho người bệnh
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch đùi và tĩnh mạch đùi: bộ sheath, kim chọc mạch, thuốc
gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc Novocain)
- Ống thông
pigtail và hệ thống bơm chụp máy để chụp động mạch chủ
- Dụng cụ bít
ống động mạch
o Các loại
coil khác nhau như: Coil Pfm, Coil Gianturco, ….
o Dụng cụ ADO
của hãng AGA (AGA Medical Corporation, Golden Valley, Minnesota), cấu tạo bởi
các sợi nitinol 0.014 inch đan thành lưới có hình ống có vành rộng ở đầu (như
hình cái nêm). Chiều dài 7mm, vành rộng hơn thân ống của dụng cụ 2mm. Dụng cụ
ADO có kích cỡ gồm 2 số như 6-4, 8-6… (số lớn là đường kính của vành rộng và số
nhỏ là đường kính của thân ống). Kích cỡ lớn nhất của dụng cụ là 16- 4mm.
- Hệ thống
đưa dụng cụ (delivery catheter) có đường kính từ 5F đến 7F bao gồm ống thông,
dây dẫn, khúc nối và dây cáp vít vào dụng cụ.
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Quy trình
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào động mạch đùi và tĩnh mạch đùi phải.
- Tiêm
heparin 2000 đơn vị
- Thông tim
phải đo các thông số về huyết động và bão hoà ôxy. Xác định shunt và các cung
lượng (cung lượng tim, cung lượng phổi, cung lượng chủ).
- Chụp động
mạch chủ ở tư thế nghiêng trái 90 độ và nghiêng phải 30 độ. Đo đường kính ống
động mạch trên phim chụp: chỗ nhỏ nhất, lớn nhất và chiều dài ống.
- Chọn dụng
cụ ADO: dựa vào kích thước của ÔĐM đo được trên phim chụp mạch. Lựa chọn dựa
trên nguyên tắc đường kính ADO chỗ nhỏ nhất phải lớn hơn từ 1 đến 3mm của đường
kính chỗ đổ vào động mạch phổi của ÔĐM.
- Dụng cụ ADO
sẽ được vít vào dây cáp, kéo thẳng ra trong khúc nối và đẩy vào lòng của ống
thông.
- Đưa
guidewire từ đường tĩnh mạch đùi phải lên động mạch phổi, qua ống động mạch
xuống động mạch chủ.
- Đưa dụng cụ
theo dây dẫn từ tĩnh mạch đùi phải lên động mạch phổi qua ÔĐM sang động mạch
chủ. Mở cánh lớn của dụng cụ.
- Kiểm tra sự
cố định của dụng cụ trên phim chụp mạch. Tháo dụng cụ và chụp lại kiểm tra.
Đánh giá kết quả ngay sau thủ thuật.
- Đối với
dụng cụ coil: kỹ thuật tiến hành gần tương tự.
- Chụp kiểm
tra các tư thế đánh giá kết quả
2. Đánh giá
kết quả
- Thủ thuật
thành công:
o Dụng cụ cố
định tốt trên siêu âm và phim chụp
o Shunt tồn
lưu không có hoặc rất nhỏ trên siêu âm thực quản
o Không có
các biến chứng nặng
- Thủ thuật
thất bại:
o Không đóng
được
o Dụng cụ bị
rơi gây tắc mạch hay cản trở vào các cơ quan lân cận (tĩnh mạch phổi, chủ, động
mạch chủ, van nhĩ thất...)
o Có các biến
chứng nặng: tắc mạch do rơi dụng cụ vào các buồng tim, thủng tim, tan máu ...
VI. THEO DÕI
- Người bệnh
được kiểm tra lại trên siêu âm sau khi bít ÔĐM và sau đó, thăm khám lại định
kỳ.
- Tất cả các
người bệnh được dùng aspirin 6 tháng và phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
trong vòng 1 năm.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Biến chứng thường gặp:
- Tắc mạch do khí, huyết
khối: cần chú ý chống đông, đuổi khí …
- Tràn dịch màng tim do
thủng, rách thành nhĩ, thất, tách thành động mạch chủ… liên quan đến việc thao
tác kỹ thuật: cần phát hiện sớm, chọc dẫn lưu sớm, liên hệ bác sỹ phẫu thuật
sớm..
- Biến chứng di lệch/rơi
dù khỏi vị trí: biến chứng có thể xuất hiện ngay sau khi thả dù hoặc một vài
ngày sau can thiệp. Theo dõi người bệnh sát, nếu thấy rơi ngay sau can thiệp
thì cần báo phẫu thuật sớm. Với người bệnh đã về bệnh phòng hoặc sau đó, khi co
biểu hiện bất thường,
nhất là có ngoại tâm thu
thất thì cần làm siêu âm xác định sớm để có hướng phẫu thuật. Trong trường hợp
dù bị rơi mà mắc vào đường ra thất phải hoặc động mạch phổi, thì trong lúc chờ
đợi phẫu thuật cần dùng dụng cụ basket/snare kéo về nhĩ phải và cố định ở đó.
- Biến chứng tan máu: do
còn tồn lưu shunt, thường ít gặp, cần phải theo dõi sát, truyền dịch đầy đủ…
- Các biến chứng khác:
chỗ chọc mạch; chảy máu, nhiễm trùng… theo dõi như quy trình can thiệp nói
chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cardi-O-Fix
duct occluder versus amplatzer duct occluder for closure of patent ductus
arteriosus: Short-term and mid-term results. Celebı A, Halil Demır I, Sarıtaş
T, Dedeoğlu R, Kemal Yucel I, Demir F, Erdem A. Catheter Cardiovasc Interv.
2013 Apr 16.
2. Transcatheter closure of patent ductus arteriosus with
the new Amplatzer Duct OccluderII. Ji W, Li F, Gao W, Yu ZQ,
Huang MR, Fu LJ, Guo Y, Zhao PJ, Liu TL, Zhang YQ, Chen YW. Zhonghua Er Ke Za
Zhi. 2013
3. Multicenter
Nit-Occlud® PDA-R Patent Ductus Arteriosus Occlusion Device Trial Initial and
Six-Month Results. Granja MA, Trentacoste L, Rivarola M, Barbosa JD, Lucini V, Peirone
A, Spillman. Catheter Cardiovasc Interv. 2013
4. Comparison
of the results of transcatheter closure of patent ductus arteriosus with newer
amplatzer devices. Liddy s, Oslizlok P, Walsh KP. Catheter Cardiovasc Interv.
2012 Nov 29.
5. Transcatheter closure of persistent ductus arteriosus in
adults. Bentham JR, Thomson JD, Gibbs JL. J Interv Cardiol. 2012
Oct;25(5):501-4.
6. Comparison
of the efficacy of different-sized Amplatzer duct occluders (I, II, and II AS)
in children weighing less than 10 kg. Baspinar O, Irdem A, Sivasli E, Sahin DA,
Kilinc M. Pediatr Cardiol. 2013 Jan;34(1):88-94.
BÍT LỖ THÔNG LIÊN NHĨ/ LIÊN THẤT/ ỐNG ĐỘNG MẠCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Thông liên
nhĩ (TLN) là một bệnh tim bẩm sinh khá thường gặp và trong số các thể, TLN lỗ
thứ phát lại thường gặp nhất. Việc điều trị có nhiều tiến bộ, trong đó việc bít
lỗ thông liên nhĩ cho các người bệnh bị TLN kiểu lỗ thông thứ phát, là một tiến
bộ quan trọng, cho phép điều trị triệt để cho người bệnh không cần phẫu thuật.
Hiện nay, dụng cụ phổ biến để bít TLN là dùng loại có dạng hình dù với 2 đĩa,
bằng khung nitinol nhớ hình có màng bọc bằng polyutheran.
II. CHỈ ĐỊNH
- Thông liên
nhĩ (TLN) kiểu lỗ thứ phát, kích thước lỗ thông đo trên siêu âm qua thành ngực
và siêu âm qua thực quản ≤ 34 mm.
- Có gờ xung
quanh lỗ thông đủ rộng (> 5 mm): gờ van nhĩ thất, gờ tĩnh mạch phổi phải, gờ
động mạch chủ, xoang vành. Với một số trung tâm có kinh nghiệm, gờ phía động
mạch chủ có thể ngắn hơn.
- Luồng thông
lớn, shunt trái - phải là chính, có tăng cung lượng tim qua lỗ thông với
(Qp/Qs>1,5).
- Người bệnh
tăng gánh buồng tim phải và có giảm oxy.
- Người bệnh có
dấu hiệu rối loạn nhịp nhĩ, tắc mạch nghịch thường cũng có chỉ định bít lỗ
thông, cho dù dòng shunt nhỏ..
- Chưa có
tăng áp lực động mạch phổi cố định.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Hình thái
giải phẫu TLN lỗ thứ hai không phù hợp cho bít TLN bằng dụng cụ qua da: lỗ
thông quá lớn > 34mm; các gờ ngắn (< 5 mm); TLN kèm theo phình vách lớn …
- Các thể
thông liên nhĩ khác:
+ TLN kiểu
xoang tĩnh mạch
+ TLN thể
xoang vành
+ TLN lỗ thứ
nhất
+ TLN hình
sàn
- TLN với các
bất thường tim bẩm sinh khác cần phẫu thuật sửa chữa toàn bộ
- Shunt
phải-trái với bão hoà oxy đại tuần hoàn < 94%
- TLN có tăng
áp lực động mạch phổi cố định
- Có rối loạn
về đông máu và chảy máu.
- Đang có một
bệnh nặng hoặc cấp tính khác.
- Dị ứng
thuốc cản quang…
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sĩ và
02 kỹ thuật viên phòng chuyên ngành tim mạch can thiệp
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Kiểm tra
lại các tình trạng bệnh đi kèm,chức năng thận..
- Với các
người bệnh trẻ em cần gây mê nội khí quản do đó phải Người bệnh chu đáo như
trước khi phẫu thuật.
- Với các
người bệnh lớn hơn 12 tuổi có thể tiến hành thủ thuật bằng gây tê tại chỗ. Đối
với các người bệnh nhỏ tuổi cần gây ngủ phối hợp với các thuốc giảm đau trong
quá trình thủ thuật.
- Trước thủ
thuật, tiêm kháng sinh dự phòng cho người bệnh
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào tĩnh mạch đùi: bộ sheath, kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ
(Lidocain hoặc Novocain). Trong trường hợp cần thiết có thể dùng thêm đường
động mạch quay.
- Ống thông
MP (multipurpose)
- Wire cứng
(stiff wire), kích cỡ 0.035 inch x 300 cm
- Bóng AGA đo
kích thước lỗ thông liên nhĩ, gồm cả bơm và thước đo.
- Dù bít
thông liên nhĩ (có đủ các cỡ để lựa chọn)
- Hệ thống
đưa dụng cụ (delivery sheath) có đường kính từ 6F đến 14F bao gồm ống thông,
dây dẫn, khúc nối và dây cáp vít vào dụng cụ.
- Thuốc cản
quang pha với nước muối sinh lý theo tỉ lệ 1:5
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào tĩnh mạch đùi phải
- Thông tim
phải đo các thông số về huyết động và bão hoà ôxy.
- Sử dụng ống
thông MP đưa từ tĩnh mạch đùi lên động mạch phổi. Đánh giá áp lực động mạch
phổi và đảm bảo không có hẹp van động mạch phổi phối hợp.
- Kéo ống
tông về nhĩ phải, đưa qua lỗ TLN sang nhĩ trái và đưau vào tĩnh mạch phổi. Tốt
nhất là tĩnh mạch phổi trái trên.
- Đưa
guidewire cứng vào tĩnh mạch phổi, rút ống thông và lưu lại guidewire.
- Sử dụng
bóng đo kích thước TLN.
+ Đẩy bóng
trên guidewire cứng lên lỗ thông liên nhĩ. Bơm bóng bằng thuốc cản quang tại vị
trí lỗ TLN. Ngừng bơm khi xuất hiện rõ eo bóng.
+ Sử dụng
siêu âm qua thực quản để quan sát xem bóng đã bít hoàn toàn lỗ thông chưa.
+ Đo kích
thước eo bóng trên phim chụp mạch dựa vào các điểm mốc trên bóng.
+ Làm xẹp
bóng, rút bóng ra khỏi cơ thể. Đo lại kích thước bóng bằng cách bơm một lượng
thuốc cản quang tương tự.
+ Xác định
kích thước lỗ TLN theo ba phương pháp: trên phim chụp mạch, trên siêu âm qua
thực quản, và phương pháp đo trực tiếp ở ngoài.
Hình 17.1: Đo kích thước lỗ thông bằng bóng
- Chọn dụng
cụ bít TLN. Kích cỡ dụng cụ thường lớn hơn 1 mm so với kích thước lỗ TLN đo
được.
- Qua
guidewire cứng, đẩy delivery sheath vào nhĩ trái
- Dụng cụ bít
TLN sẽ được bắt vít vào dây cáp, kéo thẳng ra trong khúc nối và đẩy vào lòng
của delivery sheath.
- Khi dụng cụ
đã lên đến đầu trong của delivery sheath, từ từ đẩy dụng cụ vào trong nhĩ trái
để mở cánh nhĩ trái. Sau đó từ từ kéo dụng cụ về để mở cánh nhĩ phải trong nhĩ
phải.
- Kiểm tra
phim chụp mạch ở tư thế nghiêng trái chếch đầu, đảm bảo 2 cánh của dù không chạm
nhau.
- Tiến hành
làm siêu âm tim và chụp kiểm tra lại các tư thế, đảm bảo dù nằm đúng vị trí với
2 cánh nằm 2 bên, vách liên nhĩ ở giữa và không có sự biến dạng dù….
- Sau khi đã
chắc chắn dù nằm đúng vị trí, tháo dù và rút toàn bộ hệ thống ra.
- Nếu cần có
thể đo lại áp lực động mạch phổi và chụp lại động mạch phổi để đảm bảo không
còn shunt tồn lưu qua vách liên nhĩ.
VI. THEO DÕI
- Người bệnh
được kiểm tra lại trên siêu âm sau khi bít TLN.
- Tất cả các
người bệnh được dùng aspirin 6 tháng và phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
trong vòng 1 năm.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Các biến chứng có thể
gặp:
+ Tắc mạch do khí, huyết
khối: cần chú ý chống đông, đuổi khí …
+ Tràn dịch màng tim: do
thủng, rách thành nhĩ, tiểu nhĩ… liên quan đến việc thao tác kỹ thuật: cần phát
hiện sớm, chọc dẫn lưu sớm, liên hệ bác sỹ phẫu thuật sớm..
+ Biến chứng di lệch/rơi
dù khỏi vị trí: biến chứng có thể xuất hiện ngay sau khi thả dù hoặc một vài
ngày sau can thiệp. Theo dõi người bệnh sát, nếu thấy rơi ngay sau can thiệp
thì cần báo phẫu thuật sớm. Với người bệnh đã về bệnh phòng hoặc sau đó, khi co
biểu hiện bất thường, nhất là có ngoại tâm thu thất thì cần làm siêu âm xác
định sớm để có hướng phẫu thuật. Trong trường hợp dù bị rơi mà mắc vào đường ra
thất phải hoặc động mạch phổi, thì trong lúc chờ đợi phẫu thuật cần dùng dụng
cụ basket/snare kéo về nhĩ phải và cố định ở đó.
+ Biến chứng tan máu: do
còn tồn lưu shunt, thường ít gặp, cần phải theo dõi sát, truyền dịch đầy đủ…
+ Các biến chứng khác:
chỗ chọc mạch; chảy máu, nhiễm trùng… theo dõi như quy trình can thiệp nói
chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Transcatheter closure of secundum atrial septal defect. Shimpo
H, Hojo R, Ryo M, Konuma T, Tempaku H. Gen Thorac Cardiovasc Surg. 2013 Jun 1
2. Transcatheter device closure of atrial septal defects in
patients above age 60. Ströker E, Van De
Bruaene A, De Meester P, Van Deyck K, Gewillig M, Budts W. Acta Cardiol. 2013
Apr;68(2):127-32.
3. Transcatheter device closure of atrial septal defects: a
safety review. Moore J, Hegde S, El-Said H, Beekman R 3rd, Benson L,
Bergersen L, Holzer R, Jenkins K, Ringel R, Rome J, Vincent R, Martin G; ACC
IMPACT Steering Committee. JACC Cardiovasc Interv. 2013 May;6(5):433-42.
4. Transcatheter closure of secundum atrial septal defects.
Kazmouz S, Kenny D, Cao QL, Kavinsky CJ, Hijazi ZM. J Invasive
Cardiol. 2013 May;25(5):257-64.
5.
Transcatheter Interatrial Septal Defect Closure in a Large Cohort: Midterm
Follow-up Results. Aytemir K, Oto A, Ozkutlu S, Canpolat U, Kaya EB, Yorgun H, Sahiner
L, Sunman H, Ateş AH, Kabakçı G. Congenit Heart Dis. 2013 Apr 22.
BÍT TIỂU NHĨ TRÁI BẰNG DỤNG CỤ PHÒNG NGỪA BIẾN CỐ TẮC MẠCH Ở
NGƯỜI BỆNH RUNG NHĨ
I. ĐẠI CƯƠNG
Bít tiểu nhĩ
trái bằng dụng cụ (LAA Occlusion) là một biện pháp điều trị nhằm ngăn ngừa sự
hình thành cục máu đông trong buồng tim làm giảm tỷ lệ đột quỵ ở người bệnh
rung nhĩ. Trong rung nhĩ, 90% các trường hợp cục máu đông hình thành đầu tiên
trong tiểu nhĩ trái.
Trong quá
trình thông tim, một dụng cụ hình dù cấu tạo bằng Nitinol được thả vào trong để
bít kín tiểu nhĩ trái.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh
rung nhĩ mà không thể dùng thuốc chống đông đường uống:
- Người bệnh
không dung nạp thuốc chống đông đường uống.
- Người bệnh
có tiền sử chảy máu do dùng chống đông trước đây.
- Người bệnh
không tuân thủ dùng thuốc chống đông đường uống.
- Người bệnh
mang thai không sử dụng được thuốc chống đông đường uống.
- Người bệnh
có biến cố tai biến mạch não tái phát do huyết khối nhĩ trái mặc dù vẫn đang
dùng thuốc chống đông đạt liều.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang.
- Người bệnh
đang có tình trạng bệnh lý nặng không thể thực hiện được thủ thuật.
- Người bệnh
có thể tạng dễ chảy máu: rối loạn đông máu, số lượng tiểu cầu thấp,….
- Người bệnh
từ chối thủ thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện: 02 bác sỹ và 02 kỹ thuật viên được đào tạo thành thạo về tim mạch
can thiệp.
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Kháng sinh
dự phòng đường tĩnh mạch.
- Kiểm tra
lại các tình trạng bệnh đi kèm (vd. Bệnh dạ dày), chức năng thận..
- Tiền sử
xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang…
- Gây mê nội
khí quản, đặt đầu dò siêu âm tim qua thực quản.
3. Phương tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Chuẩn bị bộ
dụng cụ mở đường vào tĩnh mạch đùi: Sheath mạch đùi 6F, kim chọc mạch, thuốc
gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc Novocain)
- Dây dẫn
Terumo35, sonde MP, dây dẫn superstiff.
- Kim chọc
vách liên nhĩ, que nong vách liên nhĩ.
- Hệ thống
que thả, ống thông dẫn đường cho dụng cụ (Delivery system).
- Dụng cụ bít
tiểu nhĩ các cỡ.
- Thuốc cản
quang.
- Các phương
tiện cấp cứu: oxy mask, bóng, nội khí quản, máy sốc điện, máy tạo nhịp tạm
thời,…
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Mở đường
vào mạch máu
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường vào
thường là tĩnh mạch đùi phải.
2. Tiêm
heparin cho người bệnh
- Trước khi đưa
dụng cụ can thiệp phải cho người bệnh dùng heparin. Liều heparin là 70-100 đơn
vị/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch.
- Khi thủ
thuật kéo dài, kiểm tra thời gian đông máu hoạt hóa
(ACT). Mục tiêu là ACT từ 250-350 giây. Nếu ACT thấp phải bổ sung liều heparin.
Trong thực hành, co thể cho thêm 1000 đơn vị heparin sau 1 giờ thủ thuật tiến
hành.
3. Chọc vách
liên nhĩ.
- Thông tim
phải, chụp chọn lọc động mạch phổi để xác định vị trí và hình dạng của nhĩ
trái.
- Chọc vách
liên nhĩ bằng kim chọc vách (nếu còn lỗ bầu dục có thể không cần thủ thuật chọc
vách liên nhĩ).
- Tiến hành
nong vách liên nhĩ bằng que nong.
4. Bít tiểu
nhĩ trái.
- Lái ống
thông MP trượt trên dây dẫn terumo từ tĩnh mạch đùi lên nhĩ phải sang nhĩ trái,
rút dây dẫn terumo.
- Đưa dây dẫn
superstiff vào ống thông MP vào tiểu nhĩ trái.
- Đưa hệ
thống ống thông delivery trượt trên superstiff wire đến miệng tiểu nhĩ trái,
rút superstiff wire và nòng ống thông, chú ý hạ thấp đầu ống thông tránh khí
lọt vào ống thông, đến khi thấy máu chảy ra.
- Tiến hành
chụp tiểu nhĩ trái xác định kích thước tiểu nhĩ trái.
- Lựa chọn
kích thước dụng cụ phù hợp với kích thước tiểu nhĩ trên phim chụp.
- Kết nối
dụng cụ với que thả, thu dụng cụ vào hệ thống que thả - van một chiều, đuổi khí
bằng nước muối sinh lý có tráng heparin.
- Đưa dụng cụ
vào lòng ống thông, bơm nước trước khi kết nối để đảm bảo hệ thống kín.
- Đẩy dụng cụ
trượt trong ống thông lên tiểu nhĩ trái, thao tác được tiến hành nhẹ nhàng,
trượt ống ông về phía nhĩ trái để dụng cụ nở ra lấp kín tiểu nhĩ trái.
- Chụp kiểm
tra kết hợp với siêu âm qua thực quản khẳng định vị trí của dụng cụ, không còn
shunt giữa nhĩ trái - tiểu nhĩ trái.
- Tiến hành
thả dụng cụ, chụp kiểm tra một lần nữa.
- Rút hệ
thống ống thông, que thả, khâu cầm máu vết chọc mạch, băng ép.
VI. THEO DÕI
- Chăm sóc
người bệnh sau rút sheath: Trong thời gian người bệnh còn nằm tại giường, y tá
phải theo dõi người bệnh mỗi nửa giờ một lần, kiểm tra các thông số sau:
+ Mạch, huyết
áp và các dấu hiệu của sốc giảm thể tích
+ Vùng đùi
bên chọc nhằm phát hiện chảy máu hoặc sự hình thành khối máu tụ
- Ngoài ra
cần hướng dẫn người bệnh:
+ Nằm tại
giường trong 6 giờ đầu nếu. Giữ thẳng chân bên can thiệp trong 2 giờ đầu
+ Ấn giữ vùng
vết chọc khi ho hoặc hắt hơi
+ Gọi ngay y
tá khi phát hiện ra chảy máu tái phát
+ Báo cho y
tá nếu thấy đau nhiều vùng can thiệp
+ Uống thêm
nước để phòng tụt áp và bệnh thận do thuốc cản quang
+ Uống
Aspirin 100mg, Plavix 75mg trong vòng 6 tháng.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Tràn máu
màng tim do thủng tim
- Biểu hiện
bằng hội chứng ép tim cấp và thiếu máu cấp.
- Xử trí:
chọc dẫn lưu dịch màng tim cấp cứu, truyền dịch, truyền máu đảm bảo khối lượng
tuần hoàn, liên hệ ngoại khoa phẫu thuật khâu lỗ thủng.
2. Shunt tồn
lưu nhĩ trái - tiểu nhĩ trái
- Cần tiếp
tục dùng thuốc chống đông đường uống lâu dài.
3. Tuột, rơi
dụng cụ
- Dùng thòng
lọng kéo vào ống thông đưa ra ngoài.
- Liên hệ
phẫu thuật cấp cứu.
4. Tắc mạch
do khí, do cục máu đông hình thành trên bề mặt dụng cụ
- Có thể phát
hiện sớm cục máu đông hình thành trên bề mặt của dụng cụ bằng siêu âm tim qua
thực quản trong thủ thuật.
- Dự phòng
bằng đuổi khí đúng quy trình, dùng đủ liều heparin.
5. Các biến
chứng khác
- Biễn chứng
cường phế vị do đau gây nhịp chậm, tụt huyết áp (cho atropin, thuốc vận mạc nếu
cần).
- Dị ứng
thuốc cản quang, sốc phản vệ: cần phát hiện sớm để xử trí.
- Nhiễm trùng
(hiếm gặp)
- Biến chứng
tại chỗ chọc mạch: chảy máu, máu tụ, thông động - tĩnh mạch…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Meier B, Palacios
I, Windecker S, et al (November 2003). "Transcatheter left atrial
appendage occlusion with Amplatzer devices to obviate anticoagulation in patients
with atrial fibrillation". Catheter Cardiovasc Interv 60 (3): 417-22.
2. Crystal E,
Lamy A, Connolly SJ, et al (January 2003). "Left Atrial Appendage
Occlusion Study (LAAOS): a randomized clinical trial of left atrial appendage
occlusion during routine coronary artery bypass graft surgery for long-term
stroke prevention". Am. Heart J. 145 (1): 174-8.
3. Healey JS,
Crystal E, Lamy A, et al (August 2005). "Left Atrial Appendage
Occlusion Study (LAAOS): results of a randomized controlled pilot study of left
atrial appendage occlusion during coronary bypass surgery in patients at risk
for stroke". Am. Heart J. 150 (2): 288-93.
NONG HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ + ĐẶT STENT
I. ĐẠI CƯƠNG
Can thiệp hẹp
eo động mạch chủ qua đường ống thông được tiến hành lần đầu tiên năm1982. Từ
đó, phương pháp này đã được áp dụng ngày càng rộng rãi do ưu điểm ít xâm lấn,
tỷ lệ thành công cao, an toàn, nhất là với trẻ nhỏ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
hẹp eo động mạch chủ có biểu hiện suy tim sung huyết, bệnh tim do tăng huyết
áp.
- Chênh áp
qua eo > 40 mmHg trên siêu âm doppler tim, > 20 mmHg trong thông tim.
- Chỉ định
nong hẹp eo động mạch chủ áp dụng cho bệnh nhân dưới 20 kg. Chỉ định nong và
đặt stent hẹp eo động mạch chủ áp dụng cho người bệnh trên 20 kg.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
đang có tình trạng bệnh lý nặng, cấp tính khác.
- Rối loạn
đông, cầm máu.
- Dị ứng
thuốc cản quang.
- Người bệnh
từ chối thủ thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sĩ và
02 kỹ thuật viên phòng chuyên ngành tim mạch can thiệp
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Kháng sinh
dự phòng đường tĩnh mạch.
- Kiểm tra
lại các tình trạng bệnh đi kèm,chức năng thận..
- Kiểm tra
các bệnh rối loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang…
- Gây ngủ
hoặc gây mê nội khí quản ở trẻ nhỏ, gây tê tại chỗ đối với trẻ lớn và người
lớn.
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ
(Lidocain hoặc Novocain). Trong trường hợp cần thiết có thể dùng thêm đường
động mạch quay.
- Dây dẫn
Terumo 0,035 inche đầu cong 150 cm, đầu thẳng 260 cm, guide wire mạch vành,
stiff wire, ống thông MP, ống thông pigtail.
- Thuốc cản
quang, bơm chụp máy.
- Bóng nong
các cỡ.
- Stent động
mạch chủ các cỡ.
- Các phương
tiện cấp cứu: oxy mask, bóng, nội khí quản, máy sốc điện, máy tạo nhịp tạm
thời,…
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Mở đường
vào mạch máu
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào thường là động mạch đùi phải.
- Trường hợp
hẹp eo khít có thể thêm đường mạch quay phải (người lớn).
2. Tiêm
heparin cho người bệnh
- Trước khi
đưa dụng cụ can thiệp phải cho người bệnh dùng heparin. Liều heparin là 70-100
đơn vị/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch.
- Khi thủ
thuật kéo dài, kiểm tra thời gian đông máu hoạt hóa
(ACT). Mục tiêu là ACT từ 250-350 giây. Nếu ACT thấp phải bổ sung liều heparin.
Trong thực hành, co thể cho thêm 1000 đơn vị heparin sau 1 giờ thủ thuật tiến
hành.
3. Chụp động
mạch chủ xác định giải phẫu tổn thương.
- Đưa ống
thông pigtail có wire terumo đầu thẳng dẫn đường lên quai động mạch chủ, phía
trên chỗ hẹp. Có thể đi đường động mạch đùi hoặc động mạch quay phải.
- Chụp động
mạch chủ xác định vị trí và kích thước của tổn thương hẹp eo, tương quan của vị
trí hẹp với động mạch dưới đòn trái.
4. Tiến hành
nong, đặt Stent eo động mạch chủ.
- Lái ống
thông MP từ động mạch đùi phải có dây dẫn terumo dẫn đường qua vị trí hẹp eo
đến động mạch chủ lên.
- Thay dây
dẫn terumo bằng dây dẫn superstiff.
- Trượt bóng
nong trên dây dẫn superstiff, tiến hành nong vị trí hẹp với áp lực và kích
thước bóng nong tăng dần. Sau mỗi lần nong kiểm tra lại chênh áp qua eo. Kích
thước lớn nhất của bóng dựa vào kích thước tham chiếu của động mạch chủ phía
trên và dưới vị trí hẹp. Nong thành công khi kích thước chỗ hẹp tăng lên và
không còn chênh áp qua eo. Rút bóng nong, để lại dây dẫn.
- Đưa Stent
trượt trên dây dẫn đến vị trí của tổn thương hẹp eo, chụp kiểm tra. Khi Stent
đúng vị trí, tiến hành nong bóng để Stent nở ôm sát thành động mạch chủ. Thời
gian bơm bóng 10 - 15 giây. Có thể tiến hành nong lại để Stent nếu Stent chưa
nở hết. Đo lại chênh áp sau đặt Stent, chụp kiểm tra một lần nữa. Thủ thuật
thành công khi không còn chênh áp qua eo và Stent nở tốt.
- Rút hệ
thống ống thông, que thả, khâu cầm máu vết chọc mạch, băng ép.
VI. THEO DÕI
- Chăm sóc
người bệnh sau rút sheath: Trong thời gian người bệnh còn nằm tại giường, y tá
phải theo dõi người bệnh mỗi nửa giờ một lần, kiểm tra các thông số sau:
+ Mạch, huyết
áp và các dấu hiệu của sốc giảm thể tích.
+ Vùng đùi
bên chọc nhằm phát hiện chảy máu hoặc sự hình thành khối máu tụ.
+ Kiểm tra
huyết áp chi trên và chi dưới.
- Ngoài ra
cần hướng dẫn người bệnh:
+ Nằm tại
giường trong 6 giờ đầu nếu. Giữ thẳng chân bên can thiệp trong 2 giờ đầu
+ Ấn giữ vùng
vết chọc khi ho hoặc hắt hơi
+ Gọi ngay y
tá khi phát hiện ra chảy máu tái phát
+ Báo cho y
tá nếu thấy đau nhiều vùng can thiệp
+ Uống thêm
nước để phòng tụt áp và bệnh thận do thuốc cản quang.
+ Uống
Aspirin trong vòng 6 tháng.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Tách động
mạch chủ
- Biến chứng này được đề
phòng khi áp lực bơm bóng vừa đủ và dùng Stent thế hệ mới (Coverred Stent).
- Xử trí khi tách động
mạch chủ: Giảm đau, kiểm soát huyết áp, nhịp tim, đặt Stent Graft (type B),
liên hệ phẫu thuật (type A).
2. Tuột, rơi
dụng cụ, dụng cụ di lệch
Liên hệ phẫu thuật cấp
cứu.
3. Tắc mạch do
khí, do cục máu đông hình thành trên bề mặt dụng cụ
- Dự phòng bằng đuổi khí
đúng quy trình, dùng đủ liều heparin.
- Uống
Aspirin trong vòng 6 tháng.
4. Các biến
chứng khác
- Biến chứng
cường phế vị do đau gây nhịp chậm, tụt huyết áp (cho atropin, thuốc vận mạc nếu
cần).
- Dị ứng
thuốc cản quang, sốc phản vệ: cần phát hiện sớm để xử trí.
- Nhiễm trùng
(hiếm gặp)
- Biến chứng
tại chỗ chọc mạch: chảy máu, máu tụ, thông động - tĩnh mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abbruzzese
PA, Aidala E. Aortic coarctation: an overview. J Cardiovasc Med (Hagerstown).
Feb 2007;8(2):123-8
2. Hornung
TS, Benson LN, McLaughlin PR. Interventions for aortic coarctation. Cardiol
Rev. May-Jun 2002;10(3):139-48
3. Kenny D,
Cao QL, Kavinsky C, Hijazi ZM. Innovative resource utilization to fashion
individualized covered stents in the setting of aortic coarctation. Catheter
Cardiovasc Interv. Sep 1 2011;78(3):413-8
4. Yetman AT,
Nykanen D, McCrindle BW, Sunnegardh J, Adatia Balloon angioplasty of recurrent
coarctation: a 12-year review.J Am Coll Cardiol. 1997;30(3):811
ĐIỀU TRỊ TẾ BÀO GỐC Ở NGƯỜI BỆNH SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
I. ĐẠI CƯƠNG
Suy tim sau
nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là biến chứng thường gặp và là nguyên nhân chính gây
ra tử vong và tàn phế. Có một tỷ lệ 10 - 30% số người bệnh sau NMCT cấp, mặc dù
được điều trị đầy đủ với can thiệp và đặt stent ĐMV và các thuốc nhưng vẫn có
dấu hiệu suy thất trái. Phương pháp điều trị tế bào gốc là lựa chọn có hiệu quả
cho những người bệnh suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp sau khi đã được điều trị
đầy đủ các biện pháp thường quy (can thiệp ĐMV, thuốc thường quy...).
Thủ thuật gồm
2 bước chính:
- Lấy và thu
hoạch/ tách tế bào gốc tự thân, làm giàu tế bào gốc nếu cần.
- Ghép tế bào
gốc tự thân qua đường ĐMV.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
NMCT cấp, đã được can thiệp động mạch vành thủ phạm (nong và đặt stent) thì đầu
thành công.
- Còn tình
trạng suy tim trên lâm sàng và/hoặc trên siêu âm tim (EF < 50%) sau can
thiệp mạch vành từ 3 - 7 ngày
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Có biến
chứng cơ học do NMCT
- Chức năng
tim EF < 20% (hoặc > 50% thì không có chỉ định).
- Sốc tim
hoặc NYHA IV trước khi được lựa chọn.
- Thiếu máu
nặng (Hb < 9g/L)
- Có các bệnh
lý mạn tính khác kèm theo (bệnh gan, thận, hô hấp, ung thư,...)
- Tuổi ≥ 70
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sỹ và
02 kỹ thuật viên được đào tạo thành thạo về tim mạch can thiệp
2. Người bệnh
- Thời gian
tiến hành: sau NMCT: 3 - 7 ngày
- Người bệnh
được chuẩn bị trước ghép tế bào gốc:
+ Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật
+ Kiểm tra
người bệnh về tiền sử bệnh lý như tiền sử xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối
loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang…
+ Bệnh án
được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
3. Chuẩn bị
phương tiện dụng cụ
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ
(Lidocain hoặc Novocain)
- Ống thông
can thiệp (EBU, JL, AL).
- Bộ kết nối
ống thông can thiệp với hệ thống manifold (khúc nối chữ Y).
- Dây dẫn
(guidewire) can thiệp động mạch vành.
- Thiết bị để
điều khiển guidewire: introducer và torque.
- 01 bóng can
thiệp ĐMV loại có 2 đường (over-the-wire) với kích thước bóng được xác định tùy
theo đường kính của động mạch vành thủ phạm (hình 10.1).
- Hỗn hợp tế
bào gốc cô đặc trong 10 mL dịch huyết tương, số lượng trung bình 150x107 tế bào không
chọn lọc.
- Các thuốc dùng
trong cấp cứu tim mạch: atropin, dobutamin, adrenalin,... và chuẩn bị sẵn máy
sốc điện.
Hình 10.1.
Bóng có 2 lòng (Over The Wire) dùng để bơm tế bào gốc vào trong lòng động mạch
vành. Khi bóng được đưa đến đầu gần của nhánh ĐMV, thì bóng được bơm theo đường
bên để bít kín đầu gần, sau đó dung dịch chứa tế bào gốc được bơm theo lòng
chính (thẳng).
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Lấy tế bào
gốc và tách lọc
- Kỹ thuật
lấy tế bào gốc được thực hiện tại khoa Ngoại.
- Phương pháp
vô cảm: gây mê hoặc gây tê tủy sống tại chỗ
- Chọc tủy
xương chậu 2 bên, lấy 200 ml tủy xương (sau đó được xử lí theo quy trình tách
lọc tế bào gốc tại khoa Huyết học, làm giàu tế bào gốc với số lượng khoảng 150
x 107 tế bào gốc không chọn lọc trong 10 ml dung dịch không lẫn
tạp chất).
- Bảo quản và
vận chuyển trong thùng lạnh, trong vòng 24 giờ được đưa vào cấy ghép trong ĐMV.
2. Quy trình
cấy ghép (bơm) tế bào gốc vào ĐMV
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Tạo đường
vào động mạch: thường là động mạch quay, có thể sử dụng đường vào là động mạch
đùi.
- Chụp động
mạch vành đánh giá lại tình trạng động mạch vành, đảm bảo ĐMV đã được can thiệp
trước đó còn thông thoáng..
- Tiêm
heparin tĩnh mạch với liều lượng 40UI/kg
Hình 10.2. Sơ
đồ mô tả kỹ thuật bơm tế bào gốc vào trong lòng ĐMV thủ phạm qua lòng thẳng của
bóng OTW sau khi đã bơm căng bịt đầu gần.
- Luồn
guidewire vào đoạn xa mạch vành thủ phạm (ĐMV đã được đặt stent trước đó). Đưa
bóng over-the-wire vào nhánh ĐMV cần được bơm TB gốc, vị trí bóng nên ở đầu gần
của ĐMV này. Chọn lựa kích cỡ bóng dựa theo kích cỡ mạch vành.
- Bơm căng
bóng theo đường bên với áp lực thấp 6-8 atm để đảm bảo bóng bít tắc hoàn toàn
đầu gần mạch vành.
- Rút
guidewire khỏi lòng (đường chính) của bóng.
- Tiêm tế bào
gốc vào đoạn xa mạch vành từ đuôi bóng qua đường chính của bóng này. Tiêm từ từ
10 mL trong 3 lần, mỗi lần khoảng 3,3ml, kéo dài khoảng 2 phút. Sau mỗi lần
tiêm, làm xẹp bóng trong 3-5 phút để đảm bảo tưới máu mạch vành.
- Đưa
guidewire lại vào bóng. Kéo bóng over-the-wire ra.
- Chụp kiểm
tra mạch vành các tư thế. Kết thúc thủ thuật, rút sheath và băng ép.
VI. THEO DÕI
1. Theo dõi
người bệnh
- Trong quá
trình tiêm tế bào gốc, người bệnh phải được theo dõi sát về các chỉ số sinh
tồn, tính chất cơn đau ngực và hình ảnh điện tâm đồ bề mặt trên monitor theo
dõi liên tục.
- Sau khi
tiêm tế bào gốc, cần theo dõi sát tính chất cơn đau, huyết động và động học các
chỉ số sinh học (AST, ALT, CK, CK-MB và Troponin). Ghi điện tâm đồ nếu có cơn
đau ngực.
2. Điều trị
sau tiêm tế bào gốc
- Sau tiêm tế
bào gốc, cần tiếp tục điều trị cho người bệnh theo phác đồ thông thường như các
ca NMCT được can thiệp động mạch vành khác (aspirin, clopidogrel, statin, ức
chế men chuyển...). Trong đó lưu ý, statin là bắt buộc.
- Người bệnh
được đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm tim, chụp MRI (nếu có) sau thời
gian 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Tắc mạch do khí, huyết
khối: cần chú ý chống đông, đuổi khí…
- Biến chứng co thắt ĐMV,
dòng chảy ĐMV bị chậm: Nitrates, adenosine tiêm thẳng ĐMV.
- Các biến chứng nặng
hơn: tách thành động mạch vành, thủng động mạch vành do guidewire wire, ống
thông, bóng... Cần phát hiện sớm, dùng bóng bơm kéo dài hoặc stent có màng bọc
(cover stent) để để chặn. Nếu biến chứng nặng có thể xem xét khả năng phẫu
thuật.
- Các biến chứng tại chỗ
chọc mạch: huyết khối, tụ máu, tắc mạch vv… xử lý theo quy trình thông thường.
- Các biến chứng khác:
nhiễm trùng, dị ứng thuốc cản quang…
- Biến chứng lâu dài:
bệnh ác tính (chưa có ghi chép).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Quang,
Wong Philipe, Phạm Mạnh Hùng. Ứng dụng của tế bào gốc trong ngành tim mạch -
Chuyên đề Tim mạch học can thiệp. Tạp chí Tim mạch học Việt nam,
2005;40:45-63.
2. Wollert KC,
Drexler H. Clinical applications of stem cells for the heart. Circ Res,
2005;96:151-163.
3. Shim W, Wong
P. Stem cell cardiomyoplasty: State-of-the-Art. Ann Acad Med Singapore,
2004;33:451-60.
4. Asahara T,
Kawamoto A. Endothelial progenitor cells for postnatal vasculogenesis. Am J
Physiol Cell Physiol, 2004;287:C572-C579.
5. Urbich C, Dimmeler
S. Endothelial progenitor cells: characterization and role in vascular biology.
Circ
Res, 2004;95:343-353.
6. Kinnaird T, Stabile
E, Burnett MS, et al. Marrow-derived stromal cells express genes
encoding a broad spectrum of arteriogenic cytokines and promote in vitro and in
vivo arteriogenesis through paracrine mechanisms. Circ Res, 2004;94:678-685.
ĐẶT STENT ỐNG ĐỘNG MẠCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Can thiệp đặt
stent ống động mạch được áp dụng mang tính chất tạm thời đối với các tình trạng
bệnh lý sau:
- Tim bẩm
sinh có tím: dòng máu cung cấp cho phổi phụ thuộc ống động mạch (ví dụ teo van
động mạch phổi, teo van 3 lá ….) và ống động mạch bị hẹp.
- Tim bẩm
sinh trong đó tưới máu tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống động mạch (gián đoạn
cung động mạch chủ, hội chứng thiểu sản tim trái) và ống động mạch bị hẹp.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tim bẩm
sinh có tím: tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch, ống động mạch hẹp, độ bão
hòa oxy dưới 70%.
- Tim bẩm
sinh có tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống động mạch, ống động mạch bị hẹp gây
thiếu máu dẫn đến tình trạng toan hóa.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Rối loạn
đông, cầm máu.
- Dị ứng
thuốc cản quang.
- Người bệnh
hoặc gia đình từ chối thủ thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sĩ và
02 kỹ thuật viên phòng chuyên ngành tim mạch can thiệp
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Kháng sinh
dự phòng đường tĩnh mạch.
- Tiền sử
xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang…
- Gây ngủ
hoặc gây mê nội khí quản ở trẻ nhỏ, gây tê tại chỗ đối với trẻ lớn và người
lớn.
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml; dụng cụ ba chạc
- Chuẩn bị bộ
dụng cụ mở đường vào:
+ Sheath động
mạch 4F hoặc 5F (tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch).
+ Sheath tĩnh
mạch 5F, 6F và sheath động mạch 4F, 5F (tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống động
mạch)
+ Kim chọc
mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc Novocain)
- Dây dẫn
Terumo 0,035 inche, ống thông MP, ống thông pigtail, guide wire mạch vành,
guiding catheter JR.
- Bơm áp lực.
- Stent các
cỡ.
- Thuốc cản
quang, máy chụp buồng tim.
- Các phương
tiện cấp cứu: oxy mask, bóng, nội khí quản, máy sốc điện, máy tạo nhịp tạm
thời,…
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Mở đường
vào mạch máu
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Đường động
mạch đùi (thường bên phải) trong trường hợp tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động
mạch.
- Tĩnh mạch
đùi (thường bên phải) và động mạch đùi (nếu có thể) trong trường hợp tuần hoàn
hệ thống phụ thuộc ống động mạch.
2. Tiêm
heparin cho người bệnh
- Trước khi
đưa dụng cụ can thiệp phải cho người bệnh dùng heparin. Liều heparin là 70-100
đơn vị/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch.
- Khi thủ
thuật kéo dài, kiểm tra thời gian đông máu hoạt hóa
(ACT). Mục tiêu là ACT từ 250-350 giây. Nếu ACT thấp phải bổ sung liều heparin.
- Xác định
kích thước và giải phẫu ống động mạch.
- Chụp động
mạch chủ (trường hợp tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch) hoặc chụp động
mạch phổi (trường hợp tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống động mạch) xác định mức
độ hẹp, giải phẫu và kích thước ống động mạch.
3. Tiến hành
đặt stent ống động mạch
3.1. Trường
hợp tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch
- Dùng guiding
catheter JR (có đục lỗ bên) đưa sát miệng ống động mạch.
- Lái wire
terumo qua ống động mạch vào nhánh động mạch phổi. Trường hợp ống động mạch hẹp
quá khít có thể dùng wire mạch vành lái qua.
- Nong chỗ
hẹp bằng bóng với kích thước và áp lực tăng dần, giới hạn kích thước bóng dựa
vào kích thước của phần ống tham chiếu không bị hẹp.
- Chụp lại
sau nong bằng bóng để xác định kích thước và độ dài của stent.
- Tiến hành
đặt stent ống động mạch: Đưa stent trượt trên guide wire lên vị trí của ống
động mạch, chụp kiểm tra, khi stent đúng vị trí, tiến hành nong bóng để stent
nở áp sát vào ống động mạch, có thể tiến hành nong lại để stent nở hoàn toàn.
- Chụp kiểm
tra sau đặt stent và đánh giá độ bão hòa oxy sau thủ thuật.
- Rút hệ
thống ống thông, que thả, khâu cầm máu vết chọc mạch, băng ép.
3.2. Trường
hợp tuần hoàn hệ thống phụ thuộc ống động mạch
- Dùng ống
thông MP thông tim phải đi lên động mạch phổi.
- Đưa guide
wire terumo vào ống thông lái qua ống động mạch vào động mạch chủ xuống. Trường
hợp ống động mạch hẹp quá khít có thể dùng wire mạch vành lái qua. Đo áp lực
của động mạch chủ phía sau ống trước khi nong bóng.
- Thay ống
thông MP bằng ống thông dẫn đường có kích thước lớn hơn.
- Nong chỗ
hẹp bằng bóng với kích thước và áp lực tăng dần, giới hạn kích thước bóng dựa
vào kích thước của phần ống tham chiếu không bị hẹp.
- Chụp lại
sau nong bằng bóng để xác định kích thước và độ dài của stent.
- Tiến hành
đặt stent ống động mạch: Đưa stent trượt trên guide wire lên vị trí của ống
động mạch, chụp kiểm tra, khi stent đúng vị trí, tiến hành nong bóng để stent
nở áp sát vào ống động mạch, có thể tiến hành nong lại để stent nở hoàn toàn.
- Chụp kiểm
tra sau đặt stent và đánh giá áp lực của động mạch chủ xuống sau thủ thuật.
- Rút hệ
thống ống thông, que thả, khâu cầm máu vết chọc mạch, băng ép.
VI. THEO DÕI
- Chăm sóc
người bệnh sau rút sheath: Trong thời gian người bệnh còn nằm tại giường, y tá
phải theo dõi người bệnh mỗi nửa giờ một lần, kiểm tra các thông số sau:
+ Mạch, huyết
áp và các dấu hiệu của sốc giảm thể tích
+ Vùng đùi
bên chọc nhằm phát hiện chảy máu hoặc sự hình thành khối máu tụ
- Ngoài ra
cần hướng dẫn người bệnh:
+ Nằm tại
giường trong 6 giờ đầu nếu. Giữ thẳng chân bên can thiệp trong 2 giờ đầu
+ Ấn giữ vùng
vết chọc khi ho hoặc hắt hơi
+ Gọi ngay y
tá khi phát hiện ra chảy máu tái phát
+ Báo cho y
tá nếu thấy đau nhiều vùng can thiệp
+ Uống thêm
nước để phòng tụt áp và bệnh thận do thuốc cản quang
+ Uống
Aspirin 100mg/ngày, Plavix 75mg/ngày trong vòng 6 tháng.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Tràn máu
màng tim do thủng tim
- Biểu hiện
bằng hội chứng ép tim cấp và thiếu máu cấp.
- Xử trí:
chọc dẫn lưu dịch màng tim cấp cứu, truyền dịch, truyền máu đảm bảo khối lượng
tuần hoàn, liên hệ ngoại khoa phẫu thuật khâu lỗ thủng.
2. Co thắt
ống động mạch
- Là biến
chứng đặc biệt nguy hiểm, biểu hiện suy hô hấp và suy tuần hoàn rất nhanh.
- Xử trí:
Dùng thuốc giãn mạch (nitrat…), chuyển phẫu thuật cấp cứu.
- Đề phòng:
Thao tác đưa ống thông, dụng cụ phải rất nhẹ nhàng.
3. Tắc stent
- Đề phòng:
dùng thuốc chống đông đầy đủ.
- Xử trí: can
thiệp nong, hút huyết khối trong stent.
4. Biến chứng
khác
- Tắc mạch do
khí, chảy máu …….
- Biễn chứng
cường phế vị do đau gây nhịp chậm, tụt huyết áp (cho atropin, thuốc vận mạc nếu
cần).
- Dị ứng
thuốc cản quang, sốc phản vệ: cần phát hiện sớm để xử trí.
- Nhiễm trùng
(hiếm gặp)
- Biến chứng
tại chỗ chọc mạch: chảy máu, máu tụ, thông động - tĩnh mạch…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gewillig
M, Boshoff DE, Dens J, Mertens L, Benson LN. Stenting the neonatal arterial duct
in duct-dependent pulmonary circulation: New techniques, better results. J Am
Coll Cardiol. 2004;43:107-12.
2. Alwi M,
Choo KK, Haifa AL, Geetha K, Hasri S, Mulyadi MD. Initial results and medium-term
follow-up of stent implantation of patent ductus arteriosus in duct-dependent
pulmonary circulation. J Am Coll Cardiol. 2004;44:438-45.
3.
Michel-Behnke I, Akintuerk H, Thul J, Bauer J, Hagel KJ, Schranz D. Stent implantation
in the ductus arteriosus for pulmonary blood supply in congenital heart disease.
Catheter Cardiovasc Interv. 2004;61:242-52.
BÍT LỖ THÔNG LIÊN NHĨ/ LIÊN THẤT/ ỐNG ĐỘNG MẠCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Thông liên
thất là bệnh lý tim bẩm sinh khá thường gặp, chiếm khoảng 20% các bệnh tim bẩm
sinh. Biến chứng về lâu dài của bệnh bao gồm: viêm nội tâm mạc, tăng áp động
mạch phổi, suy tim phải, suy tim toàn bộ. Kỹ thuật đóng lỗ thông liên thất bằng
dụng cụ giúp sửa chữa khiếm khuyết này và làm sinh lý dòng máu trong tim trở
lại bình thường.
II. CHỈ ĐỊNH
- Thông liên
thất phần cơ; hoặc thông liên thất quanh màng
- Có lỗ thông
liên thất (TLT) với shunt trái phải đáng kể, giãn buồng thất trái đặc biệt là
tăng đường kính cuối tâm trương thất trái so với lứa tuổi và diện tích cơ thể.
- TLT có ảnh
hưởng tới huyết động Qp/Qs >1,5.
- Tiền sử có
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
- Không kèm theo
các tổn thương khác cần phẫu thuật với tuần hoàn ngoài cơ thể (hở chủ, hở hai
lá từ mức độ vừa - nhiều, hẹp dưới van động mạch chủ)
- Nếu là TLT
phần quanh màng, thì lỗ thông không quá lớn (>10mm); gờ phía động mạch chủ
còn đủ lớn (> 3mm); không kèm theo phình vách quá lớn…
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Siêu âm -
Doppler tim: phát hiện có sùi trong buồng tim và/hoặc các mạch máu hoặc shunt
qua TLT là shunt phải - trái.
- Đang có
thai.
- Có rối loạn
về đông máu và chảy máu.
- Đang có một
bệnh nặng hoặc cấp tính khác.
- Bất thường
nghiêm trọng về giải phẫu lồng ngực hoặc cột sống.
- Dị ứng
thuốc cản quang.
- Người bệnh
cân nặng dưới 5 kg.
- Người bệnh
không đồng ý đóng bằng dụng cụ
- Đối với
người bệnh có tăng áp lực động mạch phổi quá cao, chống chỉ định bít lỗ thông
khi sức cản phổi vượt quá 7 đơn vị Wood, hoặc Rp/Rs > 0,5.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 02 bác sĩ
và 02 kỹ thuật viên phòng chuyên ngành tim mạch can thiệp
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Với các
người bệnh trẻ em cần gây mê nội khí quản do đó phải Người bệnh chu đáo như
trước khi phẫu thuật.
- Với các
người bệnh lớn hơn 12 tuổi có thể tiến hành thủ thuật bằng gây tê tại chỗ. Đối
với các người bệnh nhỏ tuổi cần gây ngủ phối hợp với các thuốc giảm đau trong
quá trình thủ thuật.
- Trước thủ
thuật, tiêm kháng sinh dự phòng cho người bệnh
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch và tĩnh mạch: bộ sheath, kim chọc mạch, thuốc gây tê tại
chỗ (Lidocain hoặc Novocain).
- Ống thông
pigtail và bộ chụp máy, thuốc cản quang
- Ống thông
IMA
- Guidewire
Terumo đầu thẳng dài 300 cm
- Dụng cụ bít
thông liên thất (Coil hoặc Amplatzer)
- Hệ thống
đưa dụng cụ bao gồm ống thông, dây dẫn, khúc nối và dây cáp vít vào dụng cụ.
- Snare để
bắt guidewire
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào động mạch đùi và tĩnh mạch đùi phải.
- Chụp buồng
thất trái để xác định chính xác hình thái, kích thước của lỗ TLT, khoảng cách
đến van động mạch chủ, các tổn thương phối hợp như phình vách thất, hở van hai
lá, van động mạch chủ...
+ Chụp buồng
thất trái bằng ống thông pigtail với marker (điểm đánh dấu khoảng cách ở đầu ống
thông mà thông thường là 10mm), từ đó có thể đo chính xác đường kính lỗ TLT
trên phim chụp mạch.
+ Chụp ở tư
thế nghiêng trái và chếch đầu là góc chụp cho phép quan sát tốt nhất kích thước
lỗ TLT. Nếu chưa bộc lộ rõ có thể chụp ở tư thế nghiêng trái 90 độ.
- Đo kích
thước của lỗ TLT bằng hai phương pháp: trên phim chụp mạch, siêu âm tim ngay
trong quá trình thủ thuật từ đó cho phép quyết định loại dụng cụ và kích thước
dụng cụ sẽ sử dụng.
- Đẩy ống
thông IMA từ động mạch đùi lên thất trái. Đẩy guidewire Terumo qua lỗ thông
liên thất sang thất phải.
- Đẩy snare
từ tĩnh mạch đùi lên thất phải, bắt guidewire kéo xuống tĩnh mạch đùi.
- Qua
guidewire ở tĩnh mạch đùi đẩy ống thông lên thất phải, qua lỗ thông liên thất
sang thất trái.
- Dụng cụ bít
TLT sẽ được vít vào dây cáp, kéo thẳng ra trong khúc nối và đẩy vào lòng của
ống thông.
- Khi dụng cụ
đã lên đến đầu trong của ống thông, từ từ đẩy dụng cụ ra khỏi ống thông vào
trong động mạch chủ và mở cánh thất trái.
+ Dụng cụ sẽ
được kéo về phía van ĐMC (được đánh dấu băng ống thông pigtail để ngay ở vị trí
van ĐMC). Sau đó thận trọng kéo xuống thất trái.
+ Có thể
khẳng định chắc chắn dụng cụ đã nằm trong thất trái bằng cách chụp gốc ĐMC.
+ Cải tiến kỹ
thuật này cho phép dễ dàng mở dụng cụ hơn là việc cố găng đưa ống thông xuống
mỏm thất trái. Việc đưa ống thông xuống mỏm tim thường khó khăn do ống thông
tương đối cứng, hơn nữa có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp đặc biệt là Bloc
nhĩ thất cấp III, chấn thương gây thủng thành tự do của tim và đặc biệt tránh
khó chịu cho người bệnh.
- Tiếp tục
kéo dụng cụ về phía vách liên thất cho đến khi dụng cụ ép chặt vào mặt trái của
vách. Cần chụp buồng thất trái ở tư thế nghiêng trái chếch đầu để chắc chắn
dụng cụ nằm đúng vị trí và mức độ shunt tồn lưu cũng như khoảng cách tới van
ĐMC.
- Cần chú ý
khi kéo sao cho điểm đánh dấu của dụng cụ nằm ở dưới để tránh cho việc cánh lớn
chèn vào ĐMC
- Có thể kết
hợp siêu âm trong lúc này để bảo đảm vị trí của dụng cụ.
- Sau khi đã
chắc chắn cánh trái phủ hết mặt trái của lỗ TLT mở nốt cánh phải bằng cách tiếp
tục kéo ống thông lại và đẩy dụng cụ ra.
- Kiểm tra
trên phim chụp mạch sẽ thấy hai cánh của Amplatzer không chạm vào nhau ở tư thế
nghiêng trái chếch đầu.
- Siêu âm tim
kiểm tra và chụp buồng thất trái để đảm bảo không còn shunt tồn lưu.
- Giải phóng
dụng cụ: Sau khi đã chắc chắn Amplatzer nằm đúng vị trí dụng cụ sẽ được giải
phóng khỏi dây vít bằng cách quay ngược chiều kim đồng hồ. Khi rút ống thông ra
cần chắc chắn dây vít kim loại đã được rút vào lòng ống thông vì nó có nguy cơ
gây chấn thương lòng mạch.
- Siêu âm và
chụp lại kiểm tra ở các tư thế vừa nêu để đảm bảo chắc chắn không còn shunt tồn
lưu
VI. THEO DÕI
- Người bệnh
được kiểm tra lại trên siêu âm sau khi bít TLT và khám định kỳ sau đó.
- Tất cả các
người bệnh được dùng aspirin 6 tháng và phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
trong vòng 1 năm.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Biến chứng thường gặp:
- Tắc mạch do khí, huyết
khối: cần chú ý chống đông, đuổi khí …
- Tràn dịch màng tim do
thủng, rách thành nhĩ, thất… liên quan đến việc thao tác kỹ thuật: cần phát
hiện sớm, chọc dẫn lưu sớm, liên hệ bác sỹ phẫu thuật sớm..
- Biến chứng di lệch/rơi
dù khỏi vị trí: biến chứng có thể xuất hiện ngay sau khi thả dù hoặc một vài
ngày sau can thiệp. Theo dõi người bệnh sát, nếu thấy rơi ngay sau can thiệp
thì cần báo phẫu thuật sớm. Với người bệnh đã về bệnh phòng hoặc sau đó, khi co
biểu hiện bất thường, nhất là có ngoại tâm thu thất thì cần làm siêu âm xác
định sớm để có hướng phẫu thuật. Trong trường hợp dù bị rơi mà mắc vào đường ra
thất phải hoặc động mạch phổi, thì trong lúc chờ đợi phẫu thuật cần dùng dụng
cụ basket/snare kéo về nhĩ phải và cố định ở đó.
- Biến chứng tan máu: do
còn tồn lưu shunt, thường ít gặp, cần phải theo dõi sát, truyền dịch đầy đủ…
- Biến chứng gây bloc
đường dẫn truyền: cần theo dõi sát, phát hiện nhịp chậm và bloc nhĩ thất để xử
trí (đặt máy tạo nhịp tam thời, theo dõi nếu không phục hồi thì phải phẫu thuật
tháo dù ra và đóng lại lỗ thông).
- Các biến chứng khác:
chỗ chọc mạch; chảy máu, nhiễm trùng… theo dõi như quy trình can thiệp nói
chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Transcatheter closure of congenital ventricular septal defects: results of the
European Registry
Mario
Carminati, Gianfranco Butera, Massimo Chessa, Joseph De Giovanni, Gunter
Fisher, Marc Gewillig, Mathias Peuster, Jean Francois Piechaud, Giuseppe
Santoro, Horst Sievert, Isabella Spadoni, Kevin Walsh for the Investigators of
the European VSD Registry. Eur. Heart J., Oct 2007; 28: 2361 - 2368.
2. Transcatheter
closure of perimembranous ventricular septal defect with the amplatzer
membranous VSD occluder 2: Initial world experience and one-year follow-up. Tzikas A, Ibrahim R,
Velasco-Sanchez D, Freixa X, Alburquenque M, Khairy P, Bass JL, Ramirez J,
Aguirre D, Miro J. Catheter Cardiovasc Interv. 2013 May 22.
3. Transcatheter
closure of perimembranous ventricular septal defect using amplatzer ductal occluder. Lee SM, Song JY,
Choi JY, Lee SY, Paik JS, Chang SI, Shim WS, Kim SH. Catheter Cardiovasc
Interv. 2013 Apr 1
4. Outcomes
of a modified approach to transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects. Landman
G, Kipps A, Moore P, Teitel D, Meadows J. Catheter Cardiovasc Interv. 2013 Jul
1;82(1):143-9
ĐẶT BÓNG ĐỐI XUNG ĐỘNG MẠCH CHỦ
I. ĐẠI CƯƠNG
Bóng đối xung
động mạch chủ - IABP (Intra Aortic Balloon Counterpulsation) là một thiết bị
dùng để hỗ tuần hoàn. Bóng được đưa qua đường động mạch đùi vào động mạch chủ
(ĐMC), đến vị trí động mạch chủ xuống từ chỗ chia động mạch dưới đòn trái đến
suốt chiều dài của động mạch chủ xuống. Một thiết bị đồng bộ hóa với chu chuyển
tim sẽ bơm căng bóng trong thì tâm trương và làm xẹp bóng trong thì tâm thu. Vì
trong thời kỳ tâm thu, bóng được làm xẹp nhanh nên tạo một khoảng âm tính nhanh
trong lòng ĐMC xuống, làm giảm trở kháng hậu gánh, giúp tim (đang trong tình
trạng bơm kém) có thể bơm máu dễ hơn. IABP có tác dụng cải thiện tưới máu mạch
vành, tăng cung lượng tim, đồng thời giảm hậu gánh và giảm công cơ tim.
II. CHỈ ĐỊNH
- Hỗ trợ
huyết động trong phòng tim mạch can thiệp trong trường hợp người bệnh nặng,
huyết động không ổn định hoặc cần can thiệp nguy cơ cao (thân chung động mạch
vành trái)
- Hỗ trợ
huyết động trước, trong, và sau phẫu thuật tim trường hợp huyết động không ổn
định
- Sốc tim
- Người bệnh
cần cai máy tim phổi nhân tạo
- Suy tim mất
bù
- Hở van hai
lá cấp do rách van tim
- Biến chứng
cơ học của nhồi máu cơ tim
- Can thiệp
mạch vành qua da thất bại, rối loạn huyết động
- Người bệnh
chờ ghép tim…
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Hở van động
mạch chủ nặng
- Phình động
mạch chủ
- Tách thành
động mạch chủ
- Hẹp eo động
mạch chủ
- Bệnh động
mạch chi dưới hoặc tình trạng thiếu máu chi từ trước
- Huyết khối
ở động mạch đùi, động mạch chậu, động mạch chủ
- Nhiễm khuẩn
hoặc tổn thương vùng da sẽ chọc thăm dò mạch máu…
Thận trọng
- Rối loạn
đông máu: Trước thủ thuật, cần điều chỉnh các rối loạn về số lượng, chức năng
tiểu cầu, cũng như nồng độ các yếu tố đông máu
- Tình trạng
nhiễm khuẩn toàn thân đang tiến triển
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sĩ
chuyên khoa tim mạch, 01 điều dưỡng và 01 kỹ thuật viên thành thạo về cách lắp
đặt và sử dụng hệ thống máy bóng đối xung động mạch chủ.
2. Người bệnh
Người bệnh
được giải thích đầy đủ về thủ thuật và ký cam kết làm thủ thuật.
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ
(Lidocain hoặc Novocain). Nếu chỉ cần mở đường vào động mạch đùi, dùng sheath
5F hoặc 6F. Nếu lưu sheath sau khi đặt bóng, dùng sheath 8F.
- Chuẩn bị bộ
dụng cụ đặt bóng ngược dòng động mạch chủ (hình1)
+ Máy bơm
bóng ngược dòng động mạch chủ. Cần kiểm tra tình trạng máy, lượng khí helium,…
trước khi sử dụng
+ Bóng bơm.
Bóng gồm các cỡ 34, 40, 50 cc. Người bệnh cao dưới 1m70 dùng bóng cỡ 34, người
bệnh 1m70-1m80 dùng bóng cỡ 40. Người bệnh cao trên 1m80 dùng bóng cỡ 50.
+ Bơm rửa
sheath. Sheath đi kèm bộ dụng cụ là sheath cỡ 7.5 F
+ Nước muối
sinh lý có pha heparin
Hình1. Hình ảnh hệ thống IABP (bên trái) và sơ đồ vị trí của bóng
trong ĐMC xuống
- Xy-lanh lấy
khí máu động mạch, để làm xét nghiệm nếu cần thiết
- Kim chỉ
khâu để cố định catheter
- Bộ thiết bị
dùng để theo dõi áp lực động mạch liên tục
- Băng vô
khuẩn
4. Hồ sơ bệnh
án
Hồ sơ được
chuẩn bị đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào động mạch đùi (trái hoặc phải)
- Đặt sheath
mạch đùi (8F) nếu người bệnh béo phì, người bệnh có tiền sử can thiệp mạch máu
gây sẹo ở mạch đùi. Sử dụng sheath đi kèm bóng (7.5F) trong các trường hợp
khác.
- Chuẩn bị
bóng bơm động mạch chủ: dùng bơm để hút áp âm tính bóng, bơm rửa bóng với dung
dịch nước muối sinh lý có pha heparin.
- Kết nối
đường áp lực với sheath của bóng. Tiến hành đuổi khí, cân bằng áp lực, tương tự
như khi thiết lập đường theo dõi áp lực thông thường.
- Chuẩn bị
sẵn dây nối khí helium với bóng.
- Luồn
guidewire của bóng động mạch chủ qua sheath.
- Luồn bóng
vào guidewire và đẩy bóng tới vị trí thích hợp: đầu trên của bóng nằm thấp hơn
quai động mạch chủ 1-2cm, đầu dưới của bóng nằm trên chỗ chia động mạch thận.
- Rút
guidewire, kết nối bóng với hệ thống máy bơm, khởi động máy để đánh giá hoạt
động của bóng, chụp lại hình ảnh hoạt động trong vòng 2-3 chu kì của bóng.
- Cài đặt chế
độ hoạt động của máy bơm
- Tiêm
heparin cho người bệnh (2000 đơn vị)
- Khâu cố
định bóng và sheath. Băng vô khuẩn vùng chọc mạch
- Nếu đặt
bóng ngược dòng động mạch chủ tại giường bệnh, cần chụp XQ để kiểm tra bóng đã
nằm đúng vị trí chưa.
VI. THEO DÕI
VÀ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA BÓNG ĐỐI XUNG ĐỘNG MẠCH CHỦ
- Thường
xuyên đánh giá người bệnh còn cần sử dụng bóng ngược dòng động mạch chủ không
- Theo dõi
màn hình của máy, đánh giá hình dạng sóng để đảm bảo bóng vận hành đúng (không
bơm và xẹp sớm quá hay muộn quá) và đạt hiệu quả tối ưu.
- Lựa chọn
yếu tố kích hoạt bóng (trigger) là điện tâm đồ hay huyết áp động mạch tùy theo
từng người bệnh
- Duy trì
heparin cho người bệnh trong thời gian lưu bóng
- Kiểm tra
hàng ngày tình trạng tưới máu chi đoạn thấp. Theo dõi mạch, nhiệt độ, màu sắc
da của chi
- Theo dõi
các dấu hiệu bóng rách hay vỡ: chảy máu hoặc rò khí qua catheter, hình dạng
sóng thay đổi trên màn hình theo dõi
- Lưu ý người
bệnh nằm thẳng, không co chân
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Đặt bóng không đúng vị
trí: điều chỉnh lại vị trí bóng.
- Vỡ bóng: nếu thấy máu
trong đường bơm khí là dấu hiệu vỡ bóng. Cần rút bóng ngay lập tức.
- Tắc mạch do khí: có
thể gây thiếu máu đoạn xa
- Nhiễm khuẩn vùng da
chọc mạch. Cần rút catheter và sử dụng vị trí chọc mạch khác, nếu vẫn cần đặt
bóng
- Viêm mủ mạch máu do
huyết khối. Thường cần phải phẫu thuật dẫn lưu mủ và cho kháng sinh đường tĩnh
mạch
- Nhiễm khuẩn huyết liên
quan đến catheter: cần rút catheter ra và cho kháng sinh đường tĩnh mạch
- Huyết khối tĩnh mạch:
có thể gặp nghẽn mạch thoáng qua (khoảng
10% người bệnh). Xử trí: rút catheter động mạch
- Thiếu máu chi. Xử trí:
rút bóng, kiểm tra lại mạch đoạn xa
- Chảy máu: do tuột chỗ
kết nối hoặc kết nối không đủ chặt. Luôn kiểm tra các khớp nối (do áp lực động
mạch rất lớn, chỉ một chỗ kết nối không đủ chặt cũng có thể gây mất máu nặng).
- Chảy máu và hình thành
khối máu tụ ở chỗ chọc: ép cầm máu, khâu cầm máu vết chọc nếu cần thiết
- Bóng động mạch chủ
không hoạt động: kiểm tra hệ thống máy, rút bóng nếu cần.
- Suy thận do tắc động
mạch thận hoặc tụt áp
VIII. RÚT BÓNG
NGƯỢC DÕNG ĐỘNG MẠCH CHỦ
1. Chỉ định rút
bóng ngược dòng động mạch chủ
- Khi người bệnh ổn định
về huyết động. Trước khi rút bóng có thể chuyển từ chế độ hỗ trợ 1:1 sang 1:2
hoặc 1:3 để đánh giá người bệnh
- Tình trạng suy thận
tiến triển
- Bóng ngược dòng động
mạch chủ không giúp cải thiện tình trạng tưới máu cho người bệnh
- Bóng bị tắc nghẽn hoặc
bị vỡ.
2. Các bước rút
bóng ngược dòng động mạch chủ
- Đảm bảo chắc chắn có
chỉ định rút bóng
- Đảm bảo rằng có thể
đặt được đường tĩnh mạch hoặc động mạch nếu cần thiết
- Sẵn sàng bộ dụng cụ
gồm kéo, dao, băng, gạc
- Tắt máy bơm bóng
- Làm xẹp bóng bằng cách
hút hết khí từ bên trong ra
- Cắt chỉ cố định
- Kéo bóng ra đến khi
nhìn thấy bóng nằm trong sheath
- Rút bóng và
sheath ra cùng lúc
- Cần đảm bảo
bóng được rút ra nguyên vẹn
- Ép cầm máu
phía trên và phía dưới điểm chọc mạch. Sau khi ép, đặt cuộn băng ép (có thể
dùng túi cát) lên trên chỗ chọc mạch
- Người bệnh
cần nằm tại giường, duỗi thẳng chân, trong tối thiểu 6 giờ
- Kiểm tra
vết chọc, kiểm tra mạch chi để đảm bảo vẫn tưới máu tốt
- Đánh giá
lại vết chọc và tưới máu chi đoạn xa trong 24 giờ
- Nếu vẫn còn
chảy máu sau băng ép, có thể cần phẫu thuật để cầm máu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. MacGee
E, MacCarthy P, Moazami N: Temporary mechanical circulatory support. In
Cardiac Surgery in the Adult. 3rd edition. Edited by Cohn L. MacGraw
Hill New York, Chicago, San Francisco; 2008:507-33
2. Morton
J.Kern. Interventional Cardiac Catheterization Handbook 3rd-2013;
235-236
3. Ferguson
J, Cohen M, Freedman R, et al.: The current practice of
intra-aortic balloon counterpulsation: Results from the Benchmark Registry. JACC
2001, 38:1246-62
SIÊU ÂM TRONG LÒNG MẠCH VÀNH
I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm trong
lòng động mạch vành (Intra Vascular Ultra Sound - IVUS) là một trong những tiến
bộ của Tim Mạch Can Thiệp, dùng đầu dò siêu âm gắn ở đầu ống thông đưa vào
trong lòng ĐMV để khảo sát chính xác mức độ tổn thương động mạch vành, hình ảnh
và bản chất mảng xơ vữa, đo đạc được chính xác diện tích lòng mạch hẹp, diện
tích và thể tích mảng xơ vữa… IVUS là một biện pháp chẩn đoán bổ sung cho chụp
ĐMV, giúp thày thuốc can thiệp có quyết định điều trị chính xác hơn.
Hình 13.1.
Hình ảnh mô tả nguyên lý IVUS (trên); hình ảnh đầu dò IVUS gắn trên catheter
(dưới)
II. CHỈ ĐỊNH
- Khảo sát
chính xác và chi tiết các tổn thương động mạch vành giúp đưa ra chỉ định can
thiệp đúng trong các trường hợp mà chỉ hình ảnh chụp ĐMV khó đưa ra quyết định
như:
+ Tổn thương
thân chung ĐMV trái
+ Tổn thương
hẹp mức độ vừa trên chụp mạch (hẹp từ 40% - 70% đường kính lòng ĐMV)
+ Tổn thương
chỗ phân nhánh; tổn thương dài lan toả.
+ Khảo sát
tình hình tái hẹp sau khi đã đặt stent trước đây.
+ Khi hình
ảnh tổn thương trên chụp ĐMV khó đánh giá, mờ nhạt.
- Tổn thương
tắc mạn tính ĐMV: giúp tìm hiểu lòng thật để đưa dây dẫn qua.
- Đánh giá
kết quả can thiệp/đặt Stent động mạch vành đã tối ưu chưa.
- Đánh giá
tổn thương, mảng xơ vữa và một số dị thường đặc biệt khác của động mạch vành.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Không có
chống chỉ định tuyệt đối.
- Thận trọng
khi tiến hành IVUS: hẹp quá nặng, vôi hóa nhiều, mạch gập góc, nhiều huyết
khối, đoạn mạch xa quá nhỏ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 02 bác sĩ
chuyên ngành tim mạch can thiệp: một thực hiện chính; một phụ.
- 01 điều
dưỡng và 01 kỹ thuật viên thành thạo về các thiết bị và máy IVUS.
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Người bệnh
được dùng các thuốc đầy đủ theo quy định (điều trị can thiệp ĐMV) trước khi làm
thủ thuật (chống ngưng tập tiểu cầu, statin, hạ huyết áp...).
- Heparin với
liều 70 đơn vị/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch ngay khi bắt đầu thủ thuật.
- Nitroglycerin
pha sẵn để bơm qua ống thông khi cần thiết.
3. Dụng cụ,
phương tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Máy siêu âm
trong lòng mạch của hãng Boston Scientific.
- Bộ phận kết
nối, kéo đầu dò (pullback system).
- Bộ phận
chân đế của bộ phận kết nối.
- Bộ catheter
có gắn đầu dò siêu âm trong lòng mạch.
- Bộ ống
thông can thiệp động mạch vành (guiding catheter) và dây dẫn can thiệp động
mạch vành (guide wire) theo tiêu chuẩn.
- Các dụng cụ
phụ trợ cơ bản trong chụp và can thiệp động mạch vành (introducer, sheath, khúc
nối, manifold, Y connector, ...)
Hình 13.1. Hệ thống catheter có gắn đầu dò siêu âm và chân
đế (A); đầu dò siêu âm nhìn gần (B) và máy để thăm dò Siêu âm trong lòng mạch
(C)
4. Hồ sơ bệnh
án: được chuẩn bị đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Các bước
kỹ thuật
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào động mạch, thường là động mạch quay, có thể sử dụng đường vào là động mạch
đùi.
- Sau khi tiến
hành chụp ĐMV xác định vị trí hẹp, luồn dây dẫn lái qua chỗ hẹp và đưa đến đoạn
xa ĐMV.
- Kết nối đầu
dò siêu âm với máy IVUS, đuổi khí, test đầu dò siêu âm xem có hoạt động bình
thường hay không, với hình ảnh tròn và đều trên màn hình ở chế độ test.
- Đưa đầu dò
siêu âm vào trong lòng mạch, trượt trên dây dẫn, đi qua chỗ tổn thương ít nhất
>10mm, ra phía đầu xa tổn thương.
- Lựa chọn
chế độ kéo ngược đầu dò từ phía xa qua chỗ tổn thương về phía đầu gần tùy thuộc
tổn thương:
+ Sử dụng chế
độ kéo tự động (auto pullback): kết nối đầu dò với hệ thống pullback và cài đặt
chế độ kéo ngược với tốc độ định sẵn 0.5mm/s.
+ Sử dụng chế
độ manual: kéo ngược bằng tay khi cần thiết.
- Đánh giá
tổn thương ĐMV: mức độ hẹp, hình thái lòng mạch, mảng xơ vữa, mức độ vôi hóa,
chiều dài tổn thương, mức độ áp thành của stent,... Đo đạc các thông số cần
thiết
- Rút đầu dò
siêu âm ra khỏi lòng mạch vành.
Hình 13.2. Sơ đồ các thông số đo được trên IVUS (A), và hình
ảnh mô tả cách đo một trường hợp thực tế.
VI. THEO DÕI
Theo dõi tình
trạng đau ngực trên lâm sàng và các thông số mạch, huyết áp, điện tim của người
bệnh trong quá trình thực hiện đo IVUS để phát hiện sớm các biến chứng và xử
trí.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
● Tách thành ĐMV do quá
trình đưa đầu dò siêu âm vào lòng ĐMV: phát hiện sớm và đặt stent nếu cần.
● Co thắt ĐMV: khá hay
gặp, nên cho nitroglycerin đều đặn.
● Dòng chảy
chậm trong lòng ĐMV.
● Tắc mạch
đoạn xa, huyết khối...
● Đứt đầu dò
siêu âm trong lòng mạch: giữ nguyên guidewire, có thể dùng mini snare gắp ra
hoặc đưa thêm guidewire khác bên cạnh và dùng bóng bơm căng rồi kéo ra.
● Các biến
chứng khác liên quan đến chỗ chọc mạch (huyết khối, tắc mạch); liên quan đến
thủ thuật can thiệp ĐMV (xem quy trình can thiệp ĐMV).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gary S.
Mintz: Intracoronary Ultrasound, Taylor & Francis, 2004
2. Popma JJ.
Coronary arteriography and intravascular imaging. In: Libby P, Bonow RO, Mann
DL, Zipes DP, eds. Braunwald's Heart Disease: A Textbook of Cardiovascular
Medicine. 8th ed. Philadelphia, Pa: Saunders Elsevier;2007:chap 20
3. Nicholson
T, Patel J. The aorta, including intervention. In: Grainger RC, Allison D,
Adam, Dixon AK, eds. Diagnostic Radiology: A Textbook of Medical Imaging.
5th ed. New York, NY: Churchill Livingstone; 2008:chap
KHOAN CÁC TỔN THƯƠNG VÔI HÓA Ở ĐỘNG MẠCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Khoan phá
mảng xơ vữa (Rotational Atherectomy) bằng mũi khoan xoay tròn tốc độ rất cao là
kỹ thuật được tiến hành nhằm mục đích tái cấu trúc (thông thoáng lòng mạch) và loại bỏ những mảng xơ vữa
vôi hóa trong lòng mạch, giúp việc nong
bóng mạch vành và đặt stent thuận lợi hơn. Nguyên lý của quá trình này tương tự
như kỹ thuật lấy cao răng của nha sĩ, đó là dùng một đầu mũi khoan với các kích
cỡ khác nhau, đầu có gắn các tinh thể kim cương nhân tạo nhỏ, khi quay với tốc
độ rất cao (150 000 - 200 000 vòng/phút) đã bào mòn một cách có chọn lọc những
lớp vật chất bề mặt (mảng xơ vữa, xơ hóa,
canxi hóa) thành những mảnh siêu nhỏ và
trôi theo dòng tuần hoàn, trong khi vẫn bảo toàn lớp tế bào nội mô đàn hồi phía
dưới.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương
mạch vành vôi hóa nhiều, mà việc nong
bằng bóng thông thường không nở được toàn bộ, tuy nhiên tổn thương có thể đưa
guidewire qua được
- Tổn thương
nguyên bản (de novo) (tức là tổn thương lần đầu) có chiều dài < 25 mm
o Thận trọng
với các tổn thương sau:
- Tổn thương
lan toả, hẹp nhiều thân mạch vành
- Can thiệp
thân chung không được bảo vệ
- Người bệnh
có chức năng thất trái giảm (EF<30%)
- Tổn thương
nguyên bản có chiều dài > 25 mm
- Tổn thương
gập góc ( > 45 độ)
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Tắc hoàn
toàn mạch vành, không đưa guidewire qua được
- Có huyết
khối trên phim chụp ĐMV
- Can thiệp
cầu nối tĩnh mạch hiển
- Tách thành
động mạch vành từ type C trở lên
- Tổn thương
gập góc nặng (> 90 độ)
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 02 bác sĩ
chuyên ngành tim mạch can thiệp.
- 01 điều
dường và 01 kỹ thuật viên có kinh nghiệm về tim mạch can thiệp.
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Kiểm tra
người bệnh về tiền sử bệnh lý như tiền sử xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối loạn
đông máu, dị ứng các thuốc cản quang, dị ứng adenosin…
3. Chuẩn bị
phương tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ
(Lidocain hoặc Novocain)
- Ống thông
can thiệp động mạch vành: Nếu dùng mũi khoan kích thước 1,25 mm hoặc 1,5 mm, có
thế dùng ống thông 6F. Ống thông 7F phù hợp với mũi khoan dưới 2 mm. Mũi khoan
từ 2 mm trở lên phải dùng ống thông 8F, 9F.
- Hệ thống
Rotablator của hãng Boston Scientific (hình 1)
+ Mũi khoan.
Gồm các kích cỡ 1,25; 1,5; 1,75; 2 mm
+ Máy khoan
(Rotalink)
+ Guidewire
chuyên dụng (Rotawire), có kích thước 0,009 inch x 300 cm. Có hai loại Rotawire
là loại đầu cứng và loại đầu mềm. Đầu mũi khoan sẽ trượt trên Rotawire.
+ Máy điều
khiển. Mũi khoan được hoạt động nhờ một hệ thống tua-bin vận hành bằng khí
ni-tơ nén. Thủ thuật viên sẽ kích hoạt hoặc ngừng kích hoạt tua-bin này nhờ một
bàn đạp đặt phía dưới bàn can thiệp.
+ Dung dịch
bôi trơn (Rotaglide)
Hình 1. Hệ thống Rotablator
- Hệ thống
bình chứa ni-tơ.
- Máy tạo
nhịp tạm thời
- Thuốc cấp cứu
(atropin, dopamin,…) và thuốc giãn mạch (nitroglycerin, adenosine, verapamil).
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Mở đường
vào động mạch: những trường hợp cần khoan phá mảng xơ vữa thường là tổn thương
vôi hóa nhiều, nên sử dụng đường động
mạch đùi. Tuy nhiên, vẫn có thể dùng đường động mạch quay.
- Đặt máy tạo
nhịp tim dự phòng nếu thực hiện khoan phá mảng xơ vữa với động mạch vành phải.
- Đặt ống
thông can thiệp.
- Lái guidewire
đến đầu xa mạch vành: Có thể sử dụng ngay với Rotawire hoặc dùng guidewire
thông thường, sau đó tráo đổi Rotawire bằng ống thông siêu nhỏ (micro-catheter)
hoặc bóng lòng dài (over-the- wire balloon).
- Chọn kích
cỡ mũi khoan: Nên bắt đầu với mũi khoan nhỏ (1,25-1,5 mm), sau đó tăng dần kích
cỡ, và tránh vượt quá 80% kích thước mạch vành. Nói chung, một mũi khoan nhỏ
(1,25-1,5 mm) thường là đủ.
- Cài đặt tốc
độ quay của đầu khoan. Tốc độ quay thường là 160 000 đến 180 000 vòng/phút, tùy theo kích cỡ mũi khoan. Mũi khoan nhỏ
(1,25-2,0 mm) có thể quay tới 180 000 - 200 000 vòng/phút. Mũi khoan lớn quay
chậm hơn.
- Đẩy mũi
khoan theo Rotawire vào đoạn mạch vành lành trước tổn thương.
- Trước khi
bật máy khoan tiêm dung dịch giãn mạch để tránh co thắt mạch vành.
- Thủ thuật
viên kích hoạt máy bằng bàn đạp và đẩy từ từ mũi khoan qua tổn thương. Mỗi lần
mở máy không nên quá 30 giây.
- Có thể đưa
mũi khoan qua lại tổn thương nhiều lần, sau đó đánh giá xem có cần dùng mũi
khoan lớn hơn hay không.
- Sau khi đã
hoàn tất quá trình khoan phá mảng xơ vữa. Kéo mũi khoan ra, tiến hành nong bóng
và đặt stent mạch vành như các ca can thiệp thông thường khác.
Hình 2. Hình ảnh mô tả quy trình mũi khoan bào mòn mảng xơ vữa vôi
hóa
VI. THEO DÕI,
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Hiện tượng
dòng chảy chậm sau khi bóc mảng xơ vữa
+ Sau khi
khoan phá mảng xơ vữa, có thể xuất hiện nguy cơ dòng chảy chậm (tỉ lệ
1,2-7,6%).
+ Hạn chế
dòng chảy chậm bằng cách đẩy mũi khoan chậm, sử dụng mũi khoan nhỏ, bơm rửa
liên tục để đảm bảo máu lưu thông
+ Nói chung,
không có dòng chảy/dòng chảy chậm thường phục hồi sau 5-15 phút. Sử dụng
adenosine hoặc verapamil tiêm mạch vành (100-200µg) có thể cải thiện tình trạng
này. Đặt máy tạo nhịp tạm thời dự phòng trong những trường hợp nguy cơ cao.
- Những biến
chứng khác
+ Nhồi máu cơ
tim có sóng Q (1-1,3%)
+ Tách thành
động mạch vành (10-13%),
+ Tắc mạch
máu cấp (2-11%)
+ Thủng mạch
vành (0-1,5%)
+ Co thắt
mạch vành nặng (1,6-6,6%)
Đa số các
biến chứng có thể tránh được nếu bác sỹ can thiệp tuân thủ đúng quy trình kỹ
thuật và sử dụng mũi khoan nhỏ. Xử trí biến chứng tương tự những trường hợp khác.
Nếu có thủng mạch vành, bơm bóng bịt kín chỗ thủng và dùng stent có màng bọc,
có thể cần chọc dẫn lưu dịch màng tim.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Morton
J.Kern. Interventional Cardiac Catheterization Handbook 3rd-2013;
147-153
2. Braden G,
Young T, Love W, et al. Rotational atherectomy of chronic total coronary
occlusion is associated with very low clinical rates: the treatment of choice.
J Am Coll Cardiol 1999;33(Suppl A):48A.
3. Mauri L,
Reisman M, Buchbinder M, et al. Comparison of rotational atherectomy with
conventional balloon angioplasty in the prevention of restenosis of small
coronary arteries: results of the Dilatation vs. Ablation Revascularization Trial
Targeting Restenosis (DART). Am Heart J 2003;145:847-854.
Am Heart J
2003;145:847-854
NONG MÀNG NGOÀI TIM BẰNG BÓNG TRONG ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH MÀNG
NGOÀI TIM MẠN TÍNH
I. ĐẠI CƯƠNG
Tràn dịch
màng ngoài tim tái phát do các bệnh ác tính hoặc đôi khi không rõ căn nguyên
làm người bệnh phải tái nhập viện nhiều lần, thời gian nằm viện dẫn lưu dịch
kéo dài, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh trong bệnh cảnh ép tim
nếu không được dẫn lưu kịp thời, trước đây thường được chỉ định mở màng tim tối
thiểu bằng phẫu thuật. Nong màng ngoài tim bằng bóng qua da là kỹ thuật đưa ống
thông đầu có bóng vào khoang màng ngoài tim và nong màng ngoài tim (lá thành)
tạo thành một cửa sổ để dẫn lưu dịch màng ngoài tim vào lớp trung mạc cho thấm
dịch về hệ bạch huyết. Kỹ thuật này được tiến hành thay thế cho phẫu thuật có
tỷ lệ thành công cao, ít biến chứng, thời gian nằm viện ngắn, ít đau, không có
sẹo trên ngực, và có thể thực hiện trong các trường hợp nguy cơ cao như người
suy kiệt nặng, bệnh phổi phổi hợp nguy cơ cao khi phẫu thuật.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
tràn dịch màng ngoài tim (TDMT) tái phát do các bệnh ác tính.
- Tràn dịch
màng ngoài tim không rõ nguyên nhân tái phát nhiều lần.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- TDMT do các
nguyên nhân đã rõ như nhiễm trùng, tràn mủ màng tim…
- Người bệnh
có tình trạng rối loạn đông máu, rối loạn số lượng và chức năng tiểu cầu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 02 bác sĩ
chuyên ngành tim mạch can thiệp.
- 01 điều
dường và 01 kỹ thuật viên có kinh nghiệm về tim mạch can thiệp.
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích đầy đủ về thủ thuật và ký vào bản cam kết thực hiện thủ thuật.
- Dùng các thuốc
giảm đau, an thần trước thủ thuật: có thể cho morphin, truyền perfalgan…
- Thủ thuật
được tiến hành tại phòng tim mạch can thiệp, người bệnh được bố trí nằm đầu cao
trên bàn can thiệp (đầu cao 300).
- Gắn điện
tâm đồ, kẹp máy theo dõi SpO2…
- Thở ô xy
đầy đủ.
- Thiết lập
một đường truyền tĩnh mạch tốt và một đường tĩnh mạch để đưa các thuốc giảm
đau, an thần..
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Dụng cụ mở
thiết lập đường vào khoang màng ngoài tim (kim chọc dẫn lưu dịch màng ngoài
tim, guidewire, introducer sheath).
- Thuốc sử
dụng trong thủ thuật: thuốc giảm đau (morphin, perfalgan), thuốc gây tê tại
chỗ.
- Thuốc cản
quang: pha với nước muối sinh lý với tỉ lệ 1:5
- Dụng cụ
nong màng ngoài tim
+ Bóng nong
là bóng Inoue, hoặc bóng nong ngoại biên.
+ Guide Wire
loại cứng.
+ Que nong
(dilator).
- Ống thông
dạng pigtail để dẫn lưu.
- Kim chỉ
khâu vị trí nong màng tim.
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Nong màng
ngoài tim bằng bóng được thực hiện tại phòng can thiệp tim mạch dưới hướng dẫn
của màng hình quang tăng sáng và máy siêu âm tim.
- Người bệnh
được đặt tư thế nằm đầu dốc cao 300
- Sát khuẩn
vị trí đường vào khoang màng ngoài tim: Vị trí dưới mũi ức (đường Marphan).
- Người bệnh
được dùng Atropine 0,25mg từ 0.5-1 mg tiêm bắp để tránh hiện tượng cường phế vị
trong khi làm thủ thuật.
- Gây tê tại
chỗ bằng lidocain 2%, an thần và giảm đau toàn thân bằng morphin, perfalgan
truyền liên tục trong lúc làm thủ thuật.
- Chọc dịch
màng tim đường dưới mũi ức giống cách chọc màng tim thông thường.
- Đưa 1 guide
wire 0.35 inch vào trong khoang màng tim, dùng que nong rộng đường vào.
- Đưa ống
thông pigtail 6 - 8F vào khoang màng tim qua guide wire.
- Lấy ra
khoảng 500ml dịch để làm giảm triệu chứng và cải thiện huyết động cho người
bệnh (khi người bệnh bị tràn dịch nhiều).
- Bơm vào
khoang màng tim 5ml thuốc cản quang qua pigtail để xác định rõ khoang màng tim.
- Rút pigtail
vẫn lưu wire ở trong khoang màng tim.
- Đưa que
nong (dilator 14 F) vào khoang màng tim nong làm rộng đường vào khoang màng
tim.
- Sau đó đưa
bóng nong (đường kính 24 - 26 mm) qua guidewire vào khoang màng ngoài tim.
- Xác định vị
trí bóng nong bằng cách bơm nhẹ bóng, đảm bảo eo bóng nằm đúng vị trí lá thành
màng ngoài tim (đối với bóng Inoue), bóng nằm giữa màng tim với bóng ngoại biên
- Sau đó bơm
bóng nở tối đa (khoảng 3cm). Bơm bóng tối đa là khi phần eo của bóng mất đi.
- Bơm bóng
thêm 2-3 lần nữa để đạt hiệu quả tối ưu.
- Rút bóng
nong ra, lưu guidewire.
- Đưa pigtail
vào lại khoang màng tim, đặt pigtail ở vị trí thấp nhất của quả tim.
- Bơm rửa và
rút hết dịch trong khoang màng tim ra để hạn chế tình trạng viêm màng ngoài tim
do thuốc cản quang.
- Lưu ống
thông pigtail để dẫn lưu nốt chỗ dịch trong khoang màng tim bằng cách nối với
hệ thống hút áp lực âm liên tục.
- Khâu vị trí
nong bóng và cố định pigtail dẫn lưu.
Hình1: Quá trình nong bóng màng ngoài tim dưới màn tăng sáng
VI. THEO DÕI
- Hút áp lực
âm liên tục dẫn lưu màng tim.
- Theo dõi
lượng dịch qua dẫn lưu.
- Siêu âm tim
đánh giá dịch màng tim, màng bụng, màng phổi 2 bên.
- Rút dẫn lưu
khi dịch ra < 75ml/24giờ.
- 48giờ sau
khi rút dẫn lưu siêu âm tim đánh giá dịch màng tim tái phát, dịch màng phổi,
dịch màng bụng.
- Tất cả
người bệnh đều được dùng colchicin 1mg trong vòng 1 tháng sau thủ thuật để góp
phần hạn chế tái phát dịch màng tim do cơ chế phản ứng viêm.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Cường phế vị do đau:
nhịp tim chậm, huyết áp tụt, cần phát hiện sớm, cho atropin và truyền dịch đầy
đủ.
- Ngừng tim
do kích thích đám rối dương.
- Nhiễm
trùng: tại chỗ chọc hoặc toàn thân, theo dõi, dùng kháng sinh sớm.
- Biến chứng
chảy máu nặng do ảnh hưởng đến động mạch nhỏ lân cận: có thể phải can thiệp
ngoại khoa.
- Suy hô hấp
do các thuốc giảm đau…
- Chấn thương
tim phổi: do nong thô bạo, cần phát hiện vị trí và can thiệp ngoại khoa nếu
cần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jneid
H, Maree AO, Palacios IF: Pericardial tamponade: clinical presentation,
diagnosis and catheter-based therapies. In Parillo J, Dellinger PR, editors:
Critical Care Medicine, ed 3, St. Louis, 2008, Mosby.
2. Iaffaldano
RA, Jones P, Lewis BE, et al: Percutaneous balloon pericardiotomy: a
double-balloon technique. Catheter Cardiovasc Diagn 36(1):79-81, 1995.
3. Eric J.
Topol, Paul S. Teirstein: Percutaneous Balloon Pericardiotomy for Patients
with Pericardial Effusion and Tamponade, Textbook of Interventional
Cardiology, 6th Edition 2012 chapter 53, p: 707-717
NONG VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
I. ĐẠI CƯƠNG
Nong van động
mạch chủ (ĐMC) bằng bóng qua da thường được thực hiện qua đường động mạch đùi,
đưa bóng qua lỗ van động mạch chủ, bơm bóng nhiều lần để tách các mép van làm
rộng diện tích lỗ van. Kỹ thuật này cải thiện tình trạng lâm sàng cho người
bệnh ngay lập tức, tuy nhiên hiệu quả không kéo dài, do vậy chỉ thực hiện ở một
số trường hợp nhất định như: hẹp van ĐMC bẩm sinh ở trẻ em, người bệnh hẹp van
ĐMC không thể phẫu thuật do tuổi cao, các bệnh khác phối hợp, nong bóng để cải
thiện tình trạng người bệnh trước phẫu thuật.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chỉ định
được khuyến cáo để điều trị bệnh: Hẹp van ĐMC bẩm sinh ở trẻ em.
- Chỉ định
nong van ĐMC như là một biện pháp điều trị tạm thời để cải thiện triệu chứng
của người bệnh và để chờ biện pháp điều trị triệt để hơn. Đây là bệnh lý thoái hóa van ĐMC thường gặp ở người bệnh cao
tuổi:
+ Nong van
ĐMC trước khi thay van ĐMC qua da.
+ Hẹp van ĐMC
có sốc tim. Nong van ĐMC có thể ổn định tình trạng người bệnh trong khoảng thời
gian ngắn.
+ Nong van
ĐMC để cải thiện tình trạng nặng của người bệnh trước phẫu thuật thay van động
mạch chủ.
+ Nong van
ĐMC ở người bệnh hẹp khít van ĐMC có phẫu thuật ngoài tim
+ Người bệnh
có nguy cơ phẫu thuật quá cao cao như tuổi rất cao, bệnh nặng phổi hợp…
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
đang có tình trạng nhiễm trùng kèm theo.
- Người bệnh
hở hai lá mức độ nhiều.
- Bệnh van
động mạch chủ do thấp tim có kèm theo hở chủ nhiều.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 02 bác sĩ
chuyên ngành tim mạch can thiệp.
- 01 điều dường
và 01 kỹ thuật viên có kinh nghiệm về tim mạch can thiệp.
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Người bệnh
cần được đánh giá kỹ bằng siêu âm trước thủ thuật
3. Phương tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ
(Lidocain hoặc Novocain)
- Bộ dụng cụ
mở đường vào tĩnh mạch: Sheath mạch đùi
- Dụng cụ tạo
nhịp thất (máy tạo nhịp tạm thời, dây điện cực).
- Dụng cụ
thông tim phải và thông tim trái (ống thông pigtail hai lòng, AL, MP, guide
wire)
- Guidewire
siêu cứng (super stiff) đầu thẳng (0.035” x 300 cm)
- Bóng nong
van động mạch chủ các cỡ (đây là bóng thường dùng trong nong mạch ngoại vi hoặc
một số thiết kế riêng cho nong van ĐMC).
- Kim
Brokenborugh chọc vách liên nhĩ, mullin sheath (nếu nong van xuôi dòng qua
đường vách liên nhĩ).
- Thuốc cản
quang. Pha với nước muối sinh lý theo tỉ lệ 1:5
- Thuốc sử
dụng trong thủ thuật (heparin, lidocaine, thuốc cấp cứu)…
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện theo quy định của bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Nong van
ĐMC ngược dòng
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào tĩnh mạch đùi phải và động mạch đùi phải
- Đặt máy tạo
nhịp tạm thời qua đường tĩnh mạch đùi phải
- Tiêm
heparin theo quy trình can thiệp mạch vành thông thường. Duy trì ACT 220-275
giây.
- Đưa pitail
lên gốc ĐMC để chụp và đo đường kính vòng van.
- Chọn bóng
nong van ĐMC (đường kính bằng đường kính vòng van).
- Lái
guidewire qua lỗ van ĐMC ngược chiều: thường dùng ống thông loại AL (0.5-1.0)
lên ĐMC, xoay ống thông đồng thời đẩy guidewire cứng 0.035 đầu thẳng xuống
buồng thất trái. Một số trường hợp có thể dùng ống thông loại pigtail hoặc MP
kèm guidewire loại ngậm nước (hydrophylic wire).
- Tráo ống
thông AL bằng ống thông pigtail hai lòng, đo chênh áp qua van động mạch chủ.
- Đẩy bóng
nong qua guidewire đến vị trí van ĐMC.
- Tiến hành
nong từng bước van ĐMC để tách mép van ĐMC, trong lúc nong van đồng thời tạo
nhịp thất tần số cao (180-200 lần/phút).
- Đánh giá
lại chênh áp qua van ĐMC sau thủ thuật.
- Rút dụng
cụ, băng ép cầm máu.
Hình 16.1. Sơ đồ nong van ĐMC bằng bóng ngược dòng
2. Nong van
ĐMC xuôi dòng (qua vách liên nhĩ)
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào tĩnh mạch đùi phải và động mạch đùi phải
- Chọc vách
liên nhĩ.
+ Dùng kim
chọc vách liên nhĩ, đưa Mulin sheath qua vách liên nhĩ, đầu ống thông bên nhĩ
trái (quy trình chọc vách liên nhĩ giống như trong Nong Van Hai Lá).
+ Qua ống
thông Mulin, đưa guidewire qua van hai lá, lên ĐMC qua van ĐMC và cố định đầu
wire ở ĐMC xuống. Nhiều trường hợp cần dùng ống thông Swanz Ganzt để lái qua
van hai lá cũng như đưa lên qua van ĐMC dễ dàng hơn, sau đó thay bằng wire loại
cứng hơn.
+ Đánh giá
chênh áp qua van ĐMC trước thủ thuật.
- Đặt máy tạo
nhịp tạm thời
- Tiêm
heparin theo quy trình can thiệp mạch vành thông thường. Duy trì ACT 220-275
giây.
- Đẩy bóng
nong qua guidewire lên vị trí van ĐMC.
- Tiến hành
nong từng bước van ĐMC để tách mép van ĐMC, trong lúc nong van đồng thời tạo
nhịp thất tần số cao (180-200 lần/phút).
- Đánh giá
lại chênh áp qua van ĐMC sau thủ thuật
- Rút dụng
cụ, băng ép cầm máu.
VI. THEO DÕI
- Theo dõi
các chức năng sống còn sau nong van.
- Theo dõi
phát hiện sớm các biến chứng sau nong van như HoC nặng, tai biến mạch não, tràn
dịch màng ngoài tim ....
- Theo dõi vị
trí đường vào tĩnh mạch, động mạch: chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng, thông động
tĩnh mạch...
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Tràn dịch màng ngoài
tim do thủng thành nhĩ hoặc thành thất: thường liên quan đến thì chọc vách liên
nhĩ (kỹ thuật xuôi dòng) hoặc khi bơm bóng nong van bóng bị di lệch làm thủng thành
thất. Để tránh hiện tượng này, cần uốn wire cong lượn trong lòng thất trái, khi
bơm bóng căng tối đa phải tạo nhịp tim tần số thất nhanh làm tim gần như ngừng
đập. Khi xảy ra biến chứng cần phát hiện sớm để chọc dịch kịp thời và liên hệ
bác sỹ phẫu thuật cấp.
- Hở van ĐMC cấp: theo
dõi sát, xử trí suy tim trái cấp, nếu huyết động không ổn định cần phẫu thuật
cấp cứu.
- Tách thành ĐMC cấp:
theo dõi sát, phẫu thuật cấp nếu tách lan rộng có triệu chứng.
- Tắc mạch: tắc mạch
não, tắc mạch chi, tắc mạch tạng... Cần theo dõi sát, các thuốc chống đông đầy
đủ và có thể can thiệp hút huyết khối hoặc phẫu thuật khi cần.
- Các biến chứng liên quan
đến vị trí chọc mạch (động mạch, tĩnh mạch…): chảy máu, tụ máu, giả phình,
thông động tĩnh mạch….
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bonow RO,
et al. (2008). 2008 Focused update incorporated into the ACC/AHA 2006
Guidelines for the management of patients with valvular heart disease: A report of the American
College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice
Guidelines (Writing committee to revise the 1998 Guidelines for the management
of patients with valvular heart disease). Circulation, 118(15): e523-e661.
2. Otto CM,
Bonow RO (2012). Valvular heart disease. In RO Bonow et al., eds., Braunwald?s
Heart Disease: A Textbook of Cardiovascular Medicine, 9th ed., vol. 2, pp.
1468-1539. Philadelphia: Saunders.
3. Freeman
RV, Otto CM (2011). Aortic valve disease. In V Fuster et al., eds., Hurst?s The
Heart, 13th ed., vol. 2, pp. 1692-1720. New York: McGraw-Hill.
NONG VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI
I. ĐẠI CƯƠNG
Van động mạch
phổi (ĐMP) là van tổ chim ngăn cách động mạch phổi với thất phải. Hẹp van động
mạch phổi thường là một bệnh tim bẩm sinh và khi bị hẹp nặng sẽ gây ra suy tim
phải, phương pháp điều trị chính là nong van động mạch phổi, tỷ lệ thành công
cao, có kết quả khả quan, nó làm giảm tới 75% chênh áp qua van. Đây là lựa chọn
điều trị đầu tiên cho các người bệnh hẹp van ĐMP đơn độc.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Trẻ sơ
sinh và trẻ em.
- Trẻ sơ
sinh: hẹp van ĐMP có triệu chứng, chênh áp lớn. Nếu chênh áp qua van ĐMP
<40mmHg trong bệnh cảnh cung lượng tim thấp hoặc còn ống động mạch shunt
phải-trái.
- Trẻ em: hẹp
van ĐMP vừa-nặng có triệu chứng
Chênh áp qua
van ĐMP >40mmHg, khi cung lượng tim bình thường
Tốt nhất là
tiến hành khi trẻ 9-12 tháng tuổi.
2. Chỉ định
nong van ĐMP ở người lớn
- Hẹp van ĐMP
với chênh áp qua van >64mmHg.
- Các tình
trạng kèm theo bao gồm:
Triệu chứng
lâm sàng do hẹp van ĐMP
Suy thất phải
Thất phải hai
buồng
Rối loạn nhịp
liên quan đến hẹp van ĐMP
Luồng thông
phải-trái trong tim
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Hẹp van ĐMP
nhẹ, chưa có triệu chứng
- Hẹp van ĐMP
kèm theo các tổn thương phức tạp khác cần điều trị phẫu thuật: hẹp kèm theo hẹp
đường ra; hẹp vòng văn; kèm thông liên thất; tứ chứng Fallot…
- Người bệnh
đang trong tình trạng nhiễm trùng nặng; các rối loạn nặng tình trạn đông máu…
- Van ĐMP đã
bị vôi hóa nhiều, xơ hóa…
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 02 bác sĩ
thành thạo về tim mạch can thiệp.
- 01 điều
dưỡng và 01 kỹ thuật viên có kinh nghiệm về tim mạch can thiệp.
2. Người bệnh
và bệnh án
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Bệnh án
được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
- Người bệnh
cần được đánh giá kỹ bằng siêu âm trước thủ thuật
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ
(Lidocain hoặc Novocain)
- Dụng cụ
thông tim phải (catheter, guide wire)
- Dụng cụ
nong van động mạch phổi (bóng nong, dụng cụ căng bóng, wire vòng)
+ Bóng nong
van thường lớn hơn đường kính vòng van khoảng 25%, nhưng không lớn hơn 140%
đường kính vòng van.
+ Chiều dài
bóng: trẻ sơ sinh là 2cm, trẻ nhỏ 3cm, người lớn 4cm. Chiều dài bóng thường lớn
hơn 1,5 lần đường kính bóng, để đảm bảo bóng cố định tốt.
+ Đối với
người lớn có thể dùng bóng Inoue (loại dùng để nogn van hai lá)
- Kim chỉ
khâu vị trí tĩnh mạch đường vào.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào tĩnh mạch đùi phải (kỹ thuật Seldinger)
- Tiêm
heparin 50 đơn vị/kg hoặc 5000 đơn vị (với người lớn)
- Thông tim
phải đo áp lực thất phải, áp lực động mạch phổi và đánh giá chênh áp qua van
động mạch phổi.
- Chụp buồng
thất phải ở tư thế AP và nghiêng trái (LAO) 90˚. Đánh giá van động mạch phổi,
đường ra thất phải, và vị trí hẹp van ĐMP.
- Đo kích
thước vòng van ĐMP.
- Lái ống
thông MP kèm guideiwre 0,018-0,035 lên ĐMP, tốt nhất là nhánh ĐMP trái để đảm
bảo guidewire được cố định tốt nhất. Ở trẻ sơ sinh, nếu còn ống động mạch thì
đẩy guidewire qua ống động mạch, xuống ĐMC xuống.
- Bơm rửa
bóng bằng thuốc cản quang pha nước muối sinh lý.
- Đưa bóng
nong đến buồng nhĩ phải dựa trên wire vòng, đưa bóng nong qua lỗ van động mạch
phổi, bơm bóng nong từng bước để tách mép van động mạch phổi.
- Thường bơm
bóng hoảng 3-4 lần. Mỗi lần bơm bóng không quá 10 giây.
- Ở người
lớn, khi đường kính vòng van ĐMP vượt quá 20 mm, có thể dùng kỹ thuật nong hai
bóng, sử dụng hai bóng để nong van cùng lúc. Khi đó phải đưa cả 2 guidewire lên
ĐMP và trượt 2 bóng cùng lúc.
- Kỹ thuật
dùng bóng Inoue: ở người lớn, có thể lái bóng Inoue trực tiếp lên qua van ĐMP
(khi van không quá hẹp) hoặc dùng wire vòng đưa lên thân ĐMP rồi trượt bóng
Inoue lên để nong van ĐMP.
- Sau khi
nong van động mạch phổi, kéo bóng ra, giữ guidewire lại trong động mạch phổi.
- Chụp lại
thất phải và đánh giá chênh áp qua van động mạch phổi. Đánh giá áp lực động
mạch phổi và chênh áp qua van sau nong.
- Tháo dụng
cụ , khâu vị trí đường vào tĩnh mạch.
Hình: Các bước nong van động mạch phổi
VI. THEO DÕI
- Theo dõi
các chức năng sống còn: mạch, huyết áp, SpO2.
- Theo dõi
phát hiện sớm các biến chứng sau nong van như, tràn dịch màng ngoài tim, dị ứng
thuốc cản quang.
- Theo dõi vị
trí đường vào tĩnh mạch: chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng, thông động tĩnh mạch...
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Vỡ đường ra thất phải
gây tràn dịch màng tim: xử trí tràn dịch mang tim cấp bằng chọc dẫn lưu và gửi
phẫu thuật cấp
- Hở van ba
lá: do thao tác gây đứt dây chằng
- Hở van ĐMP
sau nong van: thường không gây ảnh hưởng đáng kể.
- Co thắt
đường ra thất phải gây tụt áp và thiếu oxy. Xử trí bằng truyền dịch và thuốc
chẹn beta giao cảm.
- Rối loạn nhịp
thoáng qua.
- Chảy máu
hoặc huyết khối tĩnh mạch đùi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Louise C, Philipp L,
et al. Percutaneous pulmonary valvuloplasty; Percutaneous
interventional cardiovascular medicine- The PCR- EAPCI textbook: volume III,
part 3; 141-150
2. ESC
Guidelines for the management of Grow-up Congenital disease (new version 2010):
The Task Force on the Management of Grow-up Congenital Heart Disease of the
European Society of Cardiology. Eur Heart J. 2010
3. Lurz P,
Coats L, et al. Percutaneous Pulmonary valve implantation: impact of evolving
technology and learning curve on clinical outcome. Circulation.
2008;117:1964-72
NONG HẸP VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE
I. ĐẠI CƯƠNG
Nong van bằng
bóng qua da là kỹ thuật đưa ống thông đầu có bóng vào nhĩ trái qua chỗ chọc
vách liên nhĩ rồi lái xuống thất trái và đi qua van hai lá, sau đó bóng sẽ được
bơm lên theo cỡ tăng dần để làm nở phần eo của bóng gây tách hai mép van. Nong
van hai lá có tỷ lệ thành công cao, ít biến chứng, thời gian nằm viện ngắn, ít
đau, không có sẹo trên ngực..và có thể thực hiện trong các trường hợp nguy cơ
cao như ở phụ nữ có thai, người suy tim nặng..
II. CHỈ ĐỊNH
Chọn lựa
người bệnh nong van hai lá gồm:
- Hẹp hai lá
khít (diện tích lỗ van < 1,5 cm2) và có triệu chứng cơ năng (NYHA ³ 2)
- Hình thái
van phù hợp cho nong van hai lá, theo thang điểm Wilkins ³ 8 là tối ưu,
một số trường hợp có thể xét nong van cho người bệnh có điểm Wilkins từ 8 - 10
(ở trung tâm có kinh nghiệm).
- Không có
huyết khối trong nhĩ trái (loại trừ bằng siêu âm qua thực quản).
- Không có hở
van hai lá hoặc van động mạch chủ mức độ vừa đến nhiều và chưa ảnh hưởng đến
chức năng thất trái.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
có hở van hai lá vừa đến nhiều hoặc hở/hẹp van động mạch chủ vừa đến nhiều
- Có huyết
khối trong nhĩ trái
- Hình thái
van (bộ máy van và tổ chức dưới van) dày dính nhiều, vôi hóa (Wilkins >10
điểm)
- Mới có biến
cố tắc mạch trong vòng 3 tháng.
- Chống chỉ
định tương đối: đang trong tình trạng nhiễm trùng chưa khống chế được; rối loạn
đông máu…
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sĩ và
02 kỹ thuật viên chuyên ngành tim mạch can thiệp
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết
làm thủ thuật.
- Kháng sinh
dự phòng đường tĩnh mạch.
- Kiểm tra
lại các tình trạng bệnh đi kèm,chức năng thận..
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào tĩnh mạch và động mạch: bộ sheath, kim chọc mạch, thuốc gây tê tại
chỗ (Lidocain hoặc Novocain
- Thuốc sử
dụng trong thủ thuật (heparin, lidocaine)
- Thuốc cản
quang để bơm vào bóng Inoue: pha thuốc cản quang với nước muối sinh lý theo tỉ
lệ 1:5
- Dụng cụ
thông tim phải (catheter, guide wire)
- Kim
Brokenbourgh chọc vách liên nhĩ, mullin sheath.
- Bộ bóng
Inoue nong van hai lá
+ Bóng Inoue.
Kích cỡ tham khảo của bóng được chọn theo công thức: cỡ bóng = chiều cao người
bệnh/10 + 10.
+ Que nong vách
(dilator)
+ Que lái (stylit)
+ Bơm làm căng bóng
+ Gudewire loại vòng
- Kim chỉ khâu vị trí
tĩnh mạch đường vào.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
- Sát trùng da rộng rãi
khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường vào tĩnh mạch
đùi phải và động mạch đùi. Một số trường hợp chỉ cần đường vào tĩnh mạch.
- Thông tim phải đo áp
lực động mạch phổi. Đưa ống thông dưới sự dẫn đường của dây dẫn đến vị trị động
mạch phổi đo áp lực động mạch phổi.
- Xác định bóng nhĩ trái
bằng cách chụp cản quang động mạch phổi để đợi đến khi thuốc qua thì tĩnh mạch
trở về nhĩ trái.
- Đưa ống thông pigtail
qua động mạch đùi lên gốc động mạch chủ (hiện nay với kỹ thuật xác định bóng
nhĩ trái, thường không cần đường động mạch đùi).
- Chọc vách liên nhĩ.
+ Mốc chọc vách liên
nhĩ: có nhiều phương pháp, 2 phương pháp thường dùng hiện nay là:
ü Dựa trên bóng
nhĩ trái: chia bóng nhĩ trái ra 3 phần từ trên xuống và từ trái sang phải, vị
trí (mốc) chọc vách quanh góc 1/4 dưới bên phải (hinh 15.1)
ü Dựa trên mốc
đường giữa: khoảng cách giữa bờ ngoài bên phải bóng nhĩ trái và đầu ống thông
pigtal ở động mạch chủ. Vị trí chọc nằm trên đường giữa này và trong bóng nhĩ
trái, trên bờ dưới của nhĩ trái khoảng nửa khỏang nửa đốt sống.
+ Đưa guidewire lên tĩnh
mạch chủ trên trước, sau đó luồn Mulins sheath lên vị trí tĩnh mạch chủ trên,
luôn kim chọc vách liên nhĩ (Broukenbourgh) vào trong, đầu kim nằm trong cách
đầu sheath khoảng 5mm.
+ Kéo cả hệ thống về đến
vị trí cần chọc vách liên nhĩ, điều chỉnh đôi chút hướng kim (thường khoảng
4-6h), sau đó tiến hành chọc vách liên nhĩ bằng cách đẩy kim trồi ra ngoài
sheath.
+ Xác định kim chọc đúng
nhĩ trái bằng cách bơm một chút cản quang hoặc kết nối áp lực, sau đó đưa
Mulins sheath qua vách liên nhĩ sanh nhĩ trái.
+ Đo áp lực nhĩ trái
trước nong, đánh giá chênh áp qua van hai lá trước nong van
+ Tiêm heparin vào buồng
nhĩ trái (2000-3000 đơn vị)
- Đưa wire vòng qua vách
liên nhĩ vào nhĩ trái.
- Dùng que nong
(dilator) nong tĩnh mạch đùi và vách liên nhĩ.
- Nong van
hai lá bằng bóng:
+ Đưa bóng
nong (đã được làm căng) vào nhĩ trái dựa trên wire vòng,
+ Dùng que
lái bóng đưa bóng nong qua lỗ van hai lá
+ Bơm bóng
nong từng bước để tách mép vao hai lá, đánh giá áp lực nhĩ trái, khả năng bị hở
van hai lá tăng… để quyết định tăng cỡ bóng tối ưu
- Đánh giá áp
lực nhĩ trái, chênh áp qua van hai lá và áp lực động mạch phổi sau nong van hai
lá.
Hình 15.1: Quy trình bong van hai lá bằng bóng Inoue
VI. THEO DÕI
- Theo dõi
các chức năng sống còn (nhịp tim, huyết áp, thở…)
- Theo dõi
các đường cong áp lực nhĩ trái, mức độ hở hai lá… sau mỗi lần nong van để quyết
định tăng cỡ bóng đạt tối ưu.
- Theo dõi
phát hiện sớm các biến chứng có thể gặp trong và sau nong van như hở hai lá,
tai biến mạch não, tràn dịch màng ngoài tim ....
- Theo dõi vị
trí đường vào tĩnh mạch: chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng, thông động tĩnh mạch...
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Các biến chứng nhẹ thoáng qua: cường phế vị (nhịp chậm, tụt huyết
áp; vã mồ hôi), cho atropin; ngoại tâm thu nhĩ, rung nhĩ thoáng qua… Biến chứng tồn lưu thông liên nhĩ lỗ
nhỏ, gặp tỷ lệ ít và không gây những ảnh hưởng đáng kể.
- Tràn dịch màng ngoài
tim do thủng thành nhĩ hoặc thành thất: phát hiện sớm, chọc hút dịch kịp thời
và truyền máu nếu cần; phẫu thuật cấp cứu.
- Hở hai lá do rách lá
van hoặc đứt dây chằng: phát hiện sớm, cho các thuốc ngăn chặn suy tim trái -
phù phổi cấp; phẫu thuật thay van cấp khi lâm sàng không ổn định.
- Tắc mạch: tắc mạch
não, tắc mạch chi, tắc mạch tạng: cần chú ý lựa chọn người bệnh không có huyết
khối; cho heparin khi làm thủ thuật; theo dõi sát khi xảy ra biến cố, cho chống
đông nếu cần.
- Các biến chứng khác:
chảy máu chỗ chọc, nhiễm trùng…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bonow RO,
Carabello BA, Chatterjee K, et al. ACC/AHA 2006 guidelines for the management
of patients with valvular heart disease: a report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines
(writing Committee to Revise the 1998 guidelines for the management of patients
with valvular heart disease) developed in collaboration with the Society of
Cardiovascular Anesthesiologists endorsed by the Society for Cardiovascular
Angiography and Interventions and the Society of Thoracic Surgeons. J Am
Coll Cardiol. Aug 1 2006;48(3):e1-148.
2. Sutaria N,
Northridge DB, Shaw TR. Significance of commissural calcification on outcome of
mitral balloon valvotomy. Heart. Oct 2000;84(4):398-402.
NONG VÀ ĐẶT STEN ĐỘNG MẠCH VÀNH
I. ĐẠI CƯƠNG
Can thiệp
động mạch vành (ĐMV) qua da được hiểu là qua ống thông, luồn dây dẫn
(guidewire) qua tổn thương (hẹp, tắc), rồi đưa bóng và/hoặc stent lên để nong
rộng chỗ hẹp/tắc và đặt stent để lưu thông lòng mạch. Can thiệp ĐMV đôi khi
cũng đi kèm các thủ thuật đặc biệt khác như hút huyết khối, khoan phá mảng xơ vữa
(rotablator)…
II. CHỈ ĐỊNH
- Đau thắt
ngực ổn định mà không khống chế được dù đã điều trị nội khoa tối ưu
- Đau thắt
ngực ổn định, có bằng chứng của tình trạng thiếu máu cơ tim (nghiệm pháp gắng
sức dương tính hoặc xạ hình tưới máu cơ tim dương tính) và tổn thương ở động
mạch vành cấp máu cho một vùng lớn cơ tim
- Đau ngực
không ổn định/nhồi máu cơ tim cấp không có ST chênh lên mà phân tầng nguy cơ
cao.
- Nhồi máu cơ
tim cấp có ST chênh lên.
- Đau thắt
ngực xuất hiện sau khi phẫu thuật làm cầu nối chủ vành
- Có triệu
chứng của tái hẹp mạch vành sau can thiệp động mạch vành qua da…
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Tổn thương
không thích hợp cho can thiệp (ví dụ: tổn thương nặng lan tỏa, tổn thương nhiều
thân mạch vành, tổn thương đoạn xa,...).
- Tổn thương
mạch vành có nguy cơ cao dẫn đến tử vong nếu động mạch vành đó bị tắc lại trong
quá trình can thiệp.
- Thể tạng dễ
chảy máu nặng (số lượng tiểu cầu thấp, rối loạn đông máu,…)
- Người bệnh
không tuân thủ điều trị trước và sau khi làm thủ thuật can thiệp.
- Tái hẹp
nhiều vị trí sau khi can thiệp…
Lưu ý: nhiều
người bệnh có chống chỉ định tương đối, nhưng can thiệp mạch vành qua da lại là
lựa chọn điều trị duy nhất của họ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sĩ và
02 điều dưỡng được đào tạo thành thạo về tim mạch can thiệp
2. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật, đồng ý làm thủ thuật và ký vào giấy cam kết
thực hiện thủ thuật.
- Cần đảm bảo
người bệnh đã dùng đầy đủ thuốc chống ngưng tập tiểu cầu (aspirin, clopidogrel)
trước thủ thuật can thiệp. Có thể thay bằng các nhóm thuốc mới như ticagrelor,
prasugrel.
- Kiểm tra
lại các tình trạng bệnh đi kèm (vd. Bệnh dạ dày, bệnh phổi mạn tính), chức năng
thận...
- Kiểm tra
người bệnh về tiền sử bệnh lý như tiền sử xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối
loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang…
3. Phương
tiện
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch: 01 bộ sheath, 01 kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ
(Lidocain hoặc Novocain)
- Ống thông
can thiệp động mạch vành (guide): các loại guide thông thường là EBU, JL, JR,
AL, AR, XB, tùy theo đặc điểm giải phẫu của động mạch vành cần can thiệp và
thói quen của thủ thuật viên
- Dây dẫn
(guidewire) cho guide
- Bộ kết nối
guide can thiệp với hệ thống manifold (khúc nối chữ Y) và khúc nối ngắn.
- Thiết bị để
điều khiển guidewire: introducer và torque.
- Bơm áp lực
định liều: dùng để tạo áp lực làm nở bóng hoặc stent theo một áp lực mong muốn.
- Dây dẫn
(guidewire) can thiệp động mạch vành. Có rất nhiều loại guidewire mạch vành. Chọn
lựa guidewire tùy theo đặc điểm tổn thương động mạch vành và thói quen của thủ
thuật viên.
- Bóng nong
động mạch vành: chọn kích thước và loại bóng (áp lực thường, áp lực cao, bóng
có lưỡi cắt - cutting balloon,...) tùy theo đặc điểm tổn thương.
- Stent:
stent được lựa chọn phù hợp với độ dài và đường kính tham chiếu của tổn thương,
chọn stent phù hợp để đảm bảo che phủ hết tổn thương và đảm bảo độ áp thành tối
đa.
- Pha loãng
thuốc cản quang và hút vào bơm áp lực. Pha loãng thuốc cản quang và nước muối
sinh lý theo tỉ lệ 1:1
- Các loại
thuốc dùng trong quá trình can thiệp và cấp cứu: heparin không phân đoạn, nitroglycerin,
adenosin, dobutamin, dopamin, atropin, xylocain, verapamil, thuốc ức chế GP
IIb/IIIa...
- Các phương
tiện cấp cứu: oxy mask, bóng, nội khí quản, máy sốc điện, bóng ngược dòng động
mạch chủ, máy tạo nhịp tạm thời,…
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Mở đường vào
mạch máu
- Sát
trùng da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào động mạch quay hoặc động mạch đùi.
2. Đặt ống
thông can thiệp (guiding catheter)
- Sau khi
chụp ĐMV chọn lọc, xác định tổn thương, xác định vị trí cần phải can thiệp.
- Lên kế
hoạch, chiến lược can thiệp.
- Kết nối ống
thông với hệ thống khóa chữ Y, manifold.
- Trước khi
đưa ống thông qua sheath động mạch, flush dịch nhiều lần để đảm bảo không còn
không khí trong hệ thống guiding- manifold- bơm thuốc cản quang.
- Đặt ống
thông can thiệp vào lòng động mạch vành tương tự kỹ thuật đặt ống thông chẩn
đoán.
- Kết nối
đuôi ống thông can thiệp (guiding) với đường đo áp lực.
3. Tiêm
heparin cho người bệnh
- Trước khi
đưa dụng cụ can thiệp vào mạch vành phải cho người bệnh dùng heparin. Liều
heparin là 70-100 đơn vị/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch. Nếu người bệnh đã chụp
ĐMV đường mạch quay, đã được dùng đủ heparin thì không cần cho thêm.
- Khi thủ
thuật kéo dài, kiểm tra thời gian đông máu hoạt hóa
(ACT).
Mục tiêu là
ACT từ 250-350 giây. Nếu ACT thấp phải bổ sung liều heparin. Trong thực hành,
co thể cho thêm 1000 đơn vị heparin sau 1 giờ thủ thuật tiến hành.
4. Tiến hành
can thiệp mạch vành
- Uốn đầu dây
dẫn (guide wire) can thiệp ĐMV (loại 0,014”), hơi gập một góc 45 - 60o, đề có thể
lái theo các nhánh ĐMV, qua tổn thương.
- Luồn, lái guidewire
can thiệp qua vị trí tổn thương, sau khi đầu guidewire đã qua tổn thương, tiếp
tục đẩy guidewire tới đầu xa của động mạch vành (chú ý không đi vào nhánh nhỏ
hoặc quá xa).
- Tiến hành
nong bóng để làm nở rộng lòng mạch vị trí tổn thương
+ Tùy thuộc
vào mục đích (chỉ nong bóng đơn thuần, không đặt stent hoặc nong bóng kết hợp
với đặt stent) mà chọn loại bóng có kích thước phù hợp với tổn thương.
+ Kết nối
bóng với bơm áp lực có chứa thuốc cản quang pha loãng.
+ Luồn bóng
vào guidewire và đẩy trượt bóng tới vị trí mong muốn, test lại bằng thuốc cản
quang để đảm bảo vị trí chính xác của bóng.
+ Bơm bóng
với áp lực theo hướng dẫn ở bảng áp lực, thời gian lên bóng tùy thuộc vào ý
định của bác sĩ can thiệp, thường từ 10 - 30 giây.
+ Có thể bơm
bóng và xẹp bóng nhiều lần tùy thuộc vào ý định của bác sĩ can thiệp.
+ Rút bóng
nong ra khỏi hệ thống guiding catheter.
- Tiến hành
đặt stent để tránh hiện tượng hẹp trở lại (recoil) của lòng động mạch vành sau
khi nong bóng
+ Chọn loại
stent phù hợp với chiều dài và đường kính tham chiếu của tổn thương vừa được
nong bóng.
+ Luồn stent
vào guide wire, nhẹ nhàng đẩy stent tới vị trí mong muốn, kết nối bơm áp lực
định liều có thuốc cản quang pha loãng với đuôi stent, thử test nhiều lần ở các
tư thế chụp khác nhau để đảm bảo vị trí chính xác tối ưu của stent.
+ Làm nở
stent với áp lực theo bảng áp lực và ý định của bác sĩ can thiệp.
- Kiểm tra
xem stent đã nở tốt hay không. Nếu stent chưa nở tốt theo lòng mạch có thể sử
dụng bóng loại chịu được áp lực cao nong lại stent để đảm bảo stent áp sát
thành động mạch tốt nhất.
- Sau khi đã
đặt stent, chụp lại động mạch vành để đảm bảo không có biến chứng (lóc tách
động mạch vành, dòng chảy chậm,...). Sau đó rút guide wire và guiding ra khỏi
động mạch vành, kết thúc thủ thuật.
VI. THEO DÕI
NGƯỜI BỆNH
1. Rút sheath
- Đường vào
động mạch quay
+ Sheath mạch
quay được rút ngay sau khi kết thúc thủ thuật, băng ép bằng băng cố định.
+ Nới băng ép
sau 2 giờ, và tháo băng ép sau 4 giờ - 6 giờ (nếu không có tình trạng chảy
máu).
- Đường vào
động mạch đùi
+ Nếu dùng
dụng cụ đóng động mạch chuyên dụng, có thể rút sheath ngay sau thủ thuật
+ Nếu cầm máu
bằng ép thủ công, sheath mạch đùi được khâu cố định và lưu giữ trong vòng 3 giờ
sau thủ thuật. Lý tưởng nhất là thử ACT trước khi rút sheath. Rút sheath nếu
ACT < 160 giây. Nếu muốn rút sheath sớm có thể dùng protamin trung hoà
heparin (liều 10g protamin cho 100 đv heparin). Sau khi rút sheath, ép cầm máu
bằng tay.
2. Chăm sóc
người bệnh sau rút sheath
- Trong thời
gian người bệnh còn nằm tại giường, y tá phải theo dõi người bệnh mỗi nửa giờ
một lần, kiểm tra các thông số sau:
+ Mạch, huyết
áp và các dấu hiệu của sốc giảm thể tích
+ Vùng đùi
bên chọc nhằm phát hiện chảy máu hoặc sự hình thành khối máu tụ
+ Mạch mu
chân, màu sắc và nhiệt độ da của chân bên chọc mạch đảm bảo không có tình trạng
thiếu máu chi.
- Ngoài ra
cần hướng dẫn người bệnh:
+ Nằm tại
giường trong 6 giờ đầu nếu. Giữ thẳng chân bên can thiệp trong 2 giờ đầu
+ Ấn giữ vùng
vết chọc khi ho hoặc hắt hơi
+ Gọi ngay y
tá khi phát hiện ra chảy máu tái phát
+ Báo cho y
tá nếu thấy đau nhiều vùng can thiệp
+ Uống thêm
nước để phòng tụt áp và bệnh thận do thuốc cản quang
VII. BIẾN
CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
1. Giảm áp
lực đột ngột (hiện tượng tì đầu ống thông)
- Hiện tượng
tì đầu do ống thông can thiệp nằm quá sâu trong lòng mạch vành, hoặc có hẹp lỗ
vào động mạch vành.
- Xử trí: rút
ống thông ra khỏi động mạch vành, dùng ống thông can thiệp có lỗ bên
2. Rối loạn
nhịp
- Rối loạn
nhịp nhanh: xử trí bằng các loại thuốc. Nếu có nhịp nhanh thất có rối loạn
huyết động hoặc rung thất: sốc điện
- Rối loạn
nhịp chậm: dùng atropin, có thể cần đặt máy tạo nhịp tạm thời
- Tìm nguyên
nhân gây ra rối loạn nhịp để điều trị.
3. Hiện tượng
dòng chảy chậm
- Xử trí bằng
tiêm thuốc giãn mạch vào mạch vành, lý tưởng nhất là sử dụng micro-catheter để
bơm vào đoạn xa mạch vành
- Các loại
thuốc và liều dùng:
+
Nitroglycerin: 100-200µg
+ Adenosin:
100µg
+ Verapamil:
100-200µg
- Có thể bơm
nhiều lần cho đến khi dòng chảy đạt TIMI3.
4. Tách, vỡ
thành động mạch vành
- Đặt stent
nếu có tách thành động mạch vành
- Tràn máu
màng tim: tùy theo mức độ tràn máu mà có thể gây ra ép tim cấp. Tiến hành chọc
dẫn lưu máu màng tim, truyền dịch hoặc máu nếu cần thiết, đồng thời tìm vị trí
vị vỡ ĐMV để bơm bóng cầm máu hoặc đặt stent loại có màng bọc, hoặc phẫu thuật
cấp.
5. Thủng mạch
vành
- Lỗ thủng
nhỏ: bơm bóng ở đầu gần mạch vành, trong vòng 5-10 phút để cầm máu
- Lỗ thủng
lớn: đặt stent có màng bọc để bịt lỗ thủng
- Xử trí tràn
máu màng tim
+ Chọc dịch
màng tim nếu có ép tim cấp
+ Truyền dịch
hoặc máu nếu cần thiết
+ Hội chẩn
ngoại khoa nếu cần phẫu thuật.
6. Các biến
chứng khác
- Tắc mạch
khác: tai biến mạch não, tắc mạch đùi, mạch quay…
- Tách thành
động mạch chủ do thủ thuật
- Bơm khí vào
động mạch vành
- Biến chứng
cường phế vị do đau gây nhịp chậm, tụt huyết áp (cho atropin, thuốc vận mạc nếu
cần).
- Dị ứng
thuốc cản quang, sốc phản vệ: cần phát hiện sớm để xử trí.
- Nhiễm trùng
(hiếm gặp)
- Biến chứng
tại chỗ chọc mạch: chảy máu, máu tụ, giả phình…
- Suy thận do
thuốc cản quang (chú ý truyền đủ dịch trước can thiệp)
- Các biến
chứng liên quan đến rơi dụng cụ: rơi stent, đứt rơi đầu wire… có thể dùng dụng
cụ như thòng lọng (snare) để kéo ra….
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 2012 ACCF/AHA
Focused Update Incorporated Into the ACCF/AHA 2007 Guidelines for the
Management of Patients With Unstable Angina/Non-ST-Elevation Myocardial
Infarction: A Report of the American College of Cardiology Foundation/American
Heart Association Task Force on Practice Guidelines Circulation. 2013;127:e663-e828,
2. Morton
J.Kern. Interventional Cardiac Catheterization Handbook 3rd- 2013;
169-220
3. Percutaneous
interventional cardiovascular medicine- The PCR- EAPCI textbook: volume II,
part 3
TRIỆT ĐỐT THẦN KINH GIAO CẢM ĐỘNG MẠCH THẬN BẰNG NĂNG LƯỢNG
TẦN SỐ RADIO QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ
I. TỔNG QUAN
Tăng huyết áp
(THA) kháng trị là khi không khống chế được huyết áp với ít nhất 3 loại thuốc,
và là bệnh cũng khá thường gặp. Phương pháp triệt bỏ thần kinh giao cảm động
mạch thận qua đường ống thông sử dụng sóng có tần số radio (Renal Denervation -
RDN) là một phương pháp mới, làm giảm con số huyết áp, giảm lượng thuốc hạ áp
cần sử dụng… và giảm các biến chứng nặng nề do THA gây ra.
II. CHỈ ĐỊNH
Các người
bệnh tăng huyết áp kháng trị đáp ứng các tiêu chuẩn sau
- Huyết áp
tâm thu >160 mmHg (> 150 mmHg với người bệnh ĐTĐ2)
- Dùng ít
nhất 3 thuốc điều trị THA với liều tối ưu
- Tuổi 18-85
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Bất thường động
mạch thận (hẹp động mạch thận, đường kính < 4 mm hoặc dài < 20 mm)
- Suy thận
nặng với mức lọc cầu thận eGFR < 45 ml/phút/1,73 m2 dựa trên MDRD
- Đái tháo
đường typ 1
- Nhồi máu cơ
tim gần đây, đau thắt ngực không ổn định trong vòng 6 tháng hoặc đang có kế
hoạch phẫu thuật trong 6 tháng.
- Bệnh van
tim có ảnh hưởng huyết động
- Mang thai,
có kế hoạch mang thai.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sĩ và
02 điều dưỡng chuyên ngành tim mạch can thiệp.
2. Phương
tiện.
- Bàn để dụng
cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
- Gạc vô
khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml, 50ml; dụng cụ ba chạc.
- Bộ dụng cụ
mở đường vào động mạch: bộ sheath, kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ
(Lidocain hoặc Novocain)
- Thiết bị:
+ Hệ thống
máy chụp mạch kỹ thuật số
+ Máy phát
năng lượng sóng tần số radio phù hợp (kết nối được với ống thông điện cực theo
từng hãng sản xuất). Vd. Hệ thống máy HAT-300 Smart Do hãng Osypka sản xuất,
máy có công suất phát năng lượng tối đa là 75W, Có khả năng kiểm soát năng
lượng và nhiệt độ với nhiều chế độ điều trị khác nhau.
Hình 30.1. Hệ thống triệt đốt giao cảm mạch thận theo kỹ
thuật điều trị RF thường quy
Hình 30.2. Hệ thống Symplicity triệt đốt giao cảm mạch thận
ARDIAN.
+ Dây Điện cực
triệt đốt rối loạn nhịp (Ablation catheter): Loại chuyên dụng Symplicity
(Medtronic) ; EnligHTN (St. Jude) ; hoặc cải tiến dùng loại điện cực đốt thông
thường trong điều trị các rối loạn nhịp tim của các hãng Biotronik, Saint-Judes
Medical, Medtronic với chiều dài đầu điện cực 4 mm, đường kính điện cực 7F,
điện cực đốt có cảm biến nhiệt độ, có loại gập duỗi 1 hướng (unidirectional) và
2 hướng (bi-directional).
Hình 30. 3. Điện cực thăm dò (trái) và điện cực đốt (phải)
Một số dụng
cụ khác
- Tuohy_Borst
- Thước cản
quang
- Guidewire
(0,038”, không ngậm nước)
- Túi nước
muối có heparin
- Ống thông
RDC/RDC-1, JR hoặc LIMA với đường đùi.
- Long sheath
5F/6F với tiếp cận qua đường cánh tay.
- Hệ thống mô
hình kết nối
3. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích về mục đích, lợi ích, các nguy cơ của thủ thuật và ký giấy cam
kết trước khi làm thủ thuật. Nếu Người bệnh lo lắng nhiều có thể cho thuốc an
thần nhẹ
- Chuẩn bị
thuốc:
+ An thần,
giảm đau: Midazolam hoặc tương tự, trước chọc động mạch đùi
+ Chống đông:
Heparin (ACT > 250 giây)
+ Giảm đau:
Fentanyl hoặc Morphin 10 phút trước mỗi lần đốt
+ Thuốc giãn
mạch: Nitroglycerin IA (0,2-0,4 mg) qua ống thông trước đốt mỗi bên.
+ Thuốc cản
quang không ion hóa (hòa loãng 50:50)
4. Hồ sơ bệnh
án: được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
IV. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Tạo đường
vào động mạch đùi 2 bên.
- Chụp động
mạch thận chon lọc 2 bên qua đường ĐM đùi bên trái (ống thông JR4) để loại trừ
hẹp động mạch thận
- Đặt guiding
can thiệp động mạch thận qua đường ĐM đùi phải
- Đưa
catheter đốt có đầu điều khiển hướng 7 Fr (Medtronic, Marinrr) vào mạch
thận qua guiding can thiệp.
- Qua đường
ĐM đùi đối diện, bơm thuốc cản quang để xác định vị trí đầu điện cực đốt.
- Mỗi bên ĐM
thận đốt 4 - 6 điểm, mỗi điểm cách nhau khoảng 5mm, vị trí được kéo dần về từ
đầu xa đến gần và xoắn ốc vòng theo chu vi của mạch thận.
- Các thông
số về trở kháng và nhiệt độ được theo dõi liên tục trong quá trình đốt điện:
+ Năng lượng
được điều chỉnh tối đa tới 8 - 13 watts.
+ Nhiệt độ
điện cực (trung bình 47+/- 6 độ C) và trở kháng (trung bình 225 +/- 24 ohms)
được theo dõi liên tục trong mỗi lần phát năng lượng; 40- 75 độ C.
+ Thời gian
đốt mỗi điểm là 60 giây.
- Các thuốc
dùng phối hợp:
+ Truyền liên
tục Heparin không phân đoạn (ACT 250-300 giây) (Bolus ban đầu 100 IU/kg).
+ Thuốc giảm
đau (fentanyl hiệu chỉnh tới 0,15 mg và midazolam 4 mg) được truyền do đau bụng
thể tạng trong khi đốt. Cho trước 2-5 phút trước lần đốt đầu tiên
Hình 30.3. Vị trí đốt và chiến lược đốt
V. THEO DÕI
- Chức năng
thận.
- Theo dõi
các rối loạn điện giải và thay đổi huyết áp tư thế.
- Biến chứng
mạch tại vị trí điều trị RF
- Hẹp động
mạch thận tại vị trí can thiệp (rất hiếm gặp).
- Hiện tượng
tụt huyết áp, rối loạn điện giải: hiếm gặp, cần điều chỉnh thuốc hạ huyết áp
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Tại vị trí chọc động
mạch (chảy máu, tụ máu …)
- Tách thành động mạch
thận gây hẹp/tắc: cần phát hiện sớm, đặt stent.
- Phản ứng dị ứng: cho
các thuốc kháng dị ứng, corticoid
- Nhịp chậm, cường phế
vị: cho atropin
- Co thắt
động mạch thận: cho nitroglycerin
- Dòng chảy
chậm động mạch thận: tiêm nitroglycerin; adenosine…
- Phù thành
động mạch thận: thường tự hết theo thời gian.
- Hình thành
mảng xơ vữa mới: hiếm gặp
- Tổn thương
nội mạc: đang nghiên cứu và không ảnh hưởng nhiều đến người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahmed
H, Neuzil P, Skoda L, Petru J, Sediva L, Schejbalova M, Reddy VY, (2012), “Renal
sympathetic denervation using an irrigated radiofrequency ablation catheter for
the management of drug-resistant hypetension”, JACC Cardiovacs Interv,
5(7), pp.758-65.
2. Atherton
DS, Deep NL, Mendelsohn FO, (2012), “Micro-anatomy of the renal sympathetic
nervous system: a human postmortem histologic study”, Clin Anat., 25(5),
pp.628-33.
3. Andre JL, Monneau
JP, Gueguen R, Deschamps JP. Five-year incidence of hypertension and its
concomitants in a population of 11 355 adults unselected as to disease. Eur
Heart J 1982; 3(suppl C):53 - 58.
4. Aalbers
J., (2012), “Renal denervation in Symplicity trials and real-life setting
continue to show significal blood pressure reduction in all treatment groups”, Cardiovasc
J Afr., 23(9), pp.524.
5. M. Caulfield,
M. Belder, et al, (2012), “The Joint UK Societies‟ Consensus Statement on
Renal Denervation for Resistant Hypertension”.
6. Eva E.
Vink, Peter J. Blankestijn, (2013), “Catheter-Based Renal Nerve Ablation
and Centrally Generated Sympathetic Activity in Difficult- to-Control
Hypertensive Patients”, Hypertension, 61:e8.
7. M.
Bohm., (2012). Three year Results on SYMPLICITY HTN - 1 and SYMPLICITY HTN -
2 - What do (and Don‟t) They tell us. TCT 2012, Miami.
ĐẶT STENT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh lý động
mạch chủ (ĐMC) rất đa dạng, trong đó tách thành động mạch chủ, phình động mạch
chủ là bệnh lý hay gặp nhất. Phương pháp phẫu thuật thay đoạn động mạch chủ
nhân tạo điều trị bệnh lý động mạch chủ là một phẫu thuật lớn, triệt để, tuy
nhiên, nguy cơ tử vong cao nhất là đoạn ĐMC xuống. Kỹ thuật đặt Stent Graft
điều trị bệnh lý động mạch chủ là một thủ thuật ít xâm lấn hơn, nguy cơ tử vong
thấp hơn.
II. CHỈ ĐỊNH
- Phình động
mạch chủ (ĐMC) ngực với đường kính trên 5,5 mm hoặc tiến triển nhanh trên 5mm
trong vong 1 năm và/hoặc có biến chứng tách thành động mạch chủ.
- Tách thành
động mạch chủ type B cấp (đường vào từ động mạch chủ xuống, trong vòng 2 tuần)
có biến chứng bao gồm: vỡ động mạch chủ vào khoang màng phổi, khoang màng ngoài
tim, thiếu máu các tạng, giãn lớn động mạch chủ, đau ngực không khống chế được
hoặc tăng huyết áp nặng không khống chế được...
- Phình động
mạch chủ bụng (AAA) dưới động mạch thận: đường kính > 5,5 mm; hoặc tiến
triển nhanh trên 5 mm/năm; hoặc có biến chứng gây tách thành, dọa vỡ…
- Giả phình
(Pseudo Aneurysm) động mạch chủ sau chấn thương hay do nguyên nhân nhiễm khuẩn…
- Hình thái
giải phẫu phù hợp cho việc đặt được stent graft: vị trí chỗ lành (vùng ĐMC chỗ
tiếp giáp với vị trí tổn thương) phải đủ dài > 2 cm và ổn định, không bị tổn
thương để có thể gắn đầu stent graft vào đó. Đối với động mạch chủ ngực, khoảng
cách từ chỗ tổn thương đến sau chỗ xuất phát từ động mạch dưới đòn trái là trên
2cm. Đối với phình ĐMC bụng, cổ túi phình (tính từ điểm đầu của chỗ phình tới
dưới xuất phát động mạch thận thấp nhất) > 1,5 cm.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Tách thành
ĐMC type A.
- Phình ĐMC
lên.
- Bệnh lý ĐMC
đoạn quai chưa được phẫu thuật gom các nhánh động mạch cảnh.
- Vùng bệnh
lý quá gần các nhánh động mạch trọng yếu mà không có phương án khắc phục trước.
- Người bệnh
có bệnh mạch máu làm cản trở đường vào (bệnh mạch đùi - chậu…).
- Nhiễm trùng
chưa kiểm soát được.
- Bệnh lý rối
loạn đông máu….
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 02 - 03 bác
sỹ tim mạch can thiệp đã được đào tạo kỹ thuật đặt Stent Graft động mạch chủ.
- 01 bác sỹ
phẫu thuật mạch máu (nếu có yêu cầu).
- 01 bác sỹ
hoặc kỹ thuật viên gây mê.
- 02 điều
dưỡng viên và 01 kỹ thuật viên phòng can thiệp tim mạch đã được đào tạo về kỹ
thuật.
2. Phương
tiện
- Chuẩn bị
bàn để dụng cụ: áo phẫu thuật, bộ bát vô khuẩn, găng, bơm kim tiêm các loại
5ml, 10 ml, 20 ml, gạc vô khuẩn...
- Dụng cụ tạo
nhịp thất (điện cực, máy tạo nhịp) tạm thời.
- Dụng cụ thiết
lập đường vào động mạch đùi, động mạch quay và tĩnh mạch đùi: 01 sheath mạch
quay 6F; 02 sheath mạch đùi 6F; 01 bộ sheath mạch đùi 12F.
- Ống thông pigtail:
2 (một marker pigtail có đánh dấu; 01 pigtail thường)
- Guidewire
siêu cứng 0,038‟‟ (super stiff wire): 01 - 02 chiếc.
- Guidewire
0,035 hoặc 0,038‟‟ loại chẩn đoán: 3 cái, trong đó: 01 wire ngậm nước; 01 wire
dài 150cm; 01 wire dài 260cm.
- Bộ Stent
graft động mạch chủ, có kèm theo stent nối dài hay không tùy trường hợp.
- Bóng nong
Stent graft động mạch chủ: 01
- Dụng cụ
đóng động mạch sau can thiệp (Perclose): 02 - 04 bộ dụng cụ.
3. Người bệnh
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật
- Kiểm tra
người bệnh về tiền sử bệnh lý như tiền sử xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối
loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang…
- Tham vấn
bác sỹ chẩn đoán hình ảnh; bác sỹ phẫu thuật tim mạch.
4. Hồ sơ bệnh
án
Bệnh án được
hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Sát khuẩn
các vị trí đường vào: động mạch đùi cả 2 bên, động mạch quay trái.
- Kỹ thuật
tạo đường vào từ động mạch đùi để đưa stent graft lên:
+ Mở đường
vào động mạch đùi bằng phẫu thuật: Nếu đặt stent graft ĐMC ngực chỉ cần mở động
mạch đùi 1 bên; nếu là đặt stent graft ĐMC bụng, cần mở đường vào động mạch đùi
cả 2 bên. Được thực hiện bởi bác sỹ phẫu thuật mạch máu.
+ Đóng mạch
đùi bằng dụng cụ Perclose (dụng cụ khâu mạch không phải bộc lộ) thì sẽ rạch một
vết nhỏ và đặt sẵn từ 2 -3 dụng cụ Perclose chờ cho mỗi vị trí đường vào mạch
máu theo thủ thuật như trên. Sau khi hoàn tất quy trình đặt stent graft thì sẽ
thắt chỉ của dụng cụ perclose để khâu lại.
- Chụp động
mạch chủ: tùy vị trí tổn thương mà đưa pigtail đến vị trí xác định để chụp. Với
ĐMC ngực thì đưa pigtail lên ĐMC lên và chụp động mạch chủ xác định vị trí tổn
thương. Với ĐMC bụng, chỉ cần đưa pigtail lên ĐMC ngực chụp xác định vị trí tổn
thương và 2 nhánh động mạch đùi.
- Sau chụp
xong cần xác định vị trí: tách, phình, đo kích thước, xác định vị trí đường vào
của tách thành hoặc khối giả phình; xác định các nhánh liên quan (động mạch
nuôi não; động mạch nuôi các tạng; động mạch thận 2 bên; động mạch đùi 2 bên để
tìm đường vào).
- Đưa wire
siêu cứng tới gốc động mạch chủ.
- Đưa stent
graft ở trạng thái đã được thu gọn trong ống thông (đường kính từ 16 - 26F) qua
đường động mạch đùi đến vị trí ĐMC lành nhất trước chỗ bắt đầu tách/phình ĐMC
cần can thiệp ít nhất 20 mm
- Chụp bằng
thuốc cản quang với một ống thông pigtail, để xác định chính xác vị trị đã đánh
dấu của stent graft thỏa mãn vị trí cần đặt.
- Quy trình
thả stent graft: đặt stent bằng cách rút dần vỏ ngoài của ống stent graft để
stent tự nở và áp vào thành ĐMC. Để chính xác vị trí cần cố định, thường chỉ
làm nở 2 đoạn đầu của stent graft (xoay mở dần), chụp kiểm tra chỉnh lại vị trí
cho phù hợp, sau đó giải phóng toàn bộ stent.
- Chụp kiểm
tra bằng thuốc cản quang, nếu có đoạn stent graft chưa nở hết hoặc còn rỏ rỉ
bên thành, có thể dùng bóng nong cho nở sát thành.
- Tháo dụng
cụ, khâu vị trí động mạch bộc lộ (ngoại khoa) hoặc thắt chỉ với dụng cụ
perclose đã để chờ sẵn từ trước thủ thuật.
Hình 14.1. Quy trình đặt stent graft để điều trị bệnh phình
ĐMC bụng (đầu tiên thả nhánh chính ĐMC và chân bên động mạch chậu phải (hình
trái), sau đó thả chân bên động mạch chậu trái (hình phải)
Hình 14.2. Hình ảnh stent graft ĐMC ngực (trái) và sơ đồ đặt
stent graft ĐMC ngực (phải)
VI. THEO DÕI
NGƯỜI BỆNH
- Theo dõi
trong thủ thuật: các chức năng sống còn; các biến chứng có thể xảy ra liên quan
thủ thuật, gây mê, dị ứng thuốc cản quang, chảy máu… để xử trí kịp thời
- Theo dõi
sau thủ thuật:
+ Theo dõi
các chức năng sống còn sau đặt Stent Graft động mạch chủ.
+ Theo dõi
phát hiện sớm các biến chứng sau đặt Stent Graft động mạch chủ như tai biến
mạch não, tràn dịch màng ngoài tim, liệt tủy sống, vỡ động mạch chủ.
+ Theo dõi vị
trí đường vào tĩnh mạch, động mạch: chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng, thông động
tĩnh mạch...
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Vỡ ĐMC gây tử vong
cấp: cần chú ý cẩn trọng khi thao tác các thủ thuật, tránh thô bạo. Cần có bác
sỹ ngoại khoa tim mạch khống chế.
- Stent graft chèn vào
các nhánh động mạch trọng yếu nuôi não và các tạng: cần đo và xác định chính
xác trước khi đặt stent.
- Di lệch stent graft:
gây tắc các mạch trọng yếu thì cần phẫu thuật cấp.
- Liệt tủy sống: biến
chứng gặp từ 1-3% số người bệnh được đặt stent graft ĐMC ngực, trên đoạn dài,
thường xuất hiện sau 1-3 ngày. Nếu xảy ra cần dẫn lưu dịch não tủy, duy trì
huyết áp cao, cho corticoid liều cao tối đa.
- Các biến chứng liên
quan đến gây mê, dị ứng thuốc cản quang…
- Các biến chứng liên
quan đến vị trí bộc lộ mạch và khâu mạch: chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng…
- Các biến chứng khác:
sốt (hội chứng sau stent graft); nhiễm trùng…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blankensteijn J D, de
Jong S E, Prinssen M, et al. Dutch Randomized Endovascular Aneurysm
Management (DREAM) Trial Group. Two-year outcomes after conventional or
endovascular repair of abdominal aortic aneurysms. N Engl J Med. 2005;352:2398-2405.
2. Katzen B
T, MacLean A A. Complications of endovascular repair of abdominal aortic aneurysms:
a review. Cardiovasc Intervent Radiol. 2006;29:935-946.
3. Liaw J V,
Clark M, Gibbs R, Jenkins M, Cheshire N, Hamady M. Update: complications and management
of infrarenal EVAR. Eur J Radiol. 2008 July 8 (Epub ahead of print).
THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ QUA DA
I. ĐẠI CƯƠNG
Thoái hóa và vôi hóa van động mach chủ (ĐMC) là nguyên nhân gây
hẹp van ĐMC ở người cao tuổi. Thay van ĐMC qua da là một tiến bộ kỹ thuật những
năm gần đây, cho phép thay được van ĐMC mà không cần phẫu thuật và đã được chứng
minh cải thiện tiên lượng của người bệnh. Chỉ định chủ yếu là cho những người
bệnh quá già, có nhiều bệnh phối hợp, không thể phẫu thuật được. Kỹ thuật thay
van ĐMC qua da là một lựa chọn thay thế cho những đối tượng người bệnh này.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
hẹp khít van ĐMC do bệnh lý thoái hóa van (chênh áp trung bình qua van ĐMC
>40mmHg, diện tích van ĐMC<0,8 cm2, hoặc tốc độ
dòng qua van >4,0 m/giây).
- Kích thước
vòng van ĐMC từ 18-24 mm.
- Có triệu
chứng lâm sàng (NHYA≥II)
- Người bệnh
có nguy cơ phẫu thuật cao (tuổi cao, nhiều bệnh phối hợp): Điểm STS > 10.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
có khả năng chịu đựng được phẫu thuật thay van với nguy cơ phẫu thuật thấp
- Các đường
vào động mạch không phù hợp (mạch đùi; mạch dưới đòn…) hẹp/tắc, vôi hóa, nhỏ
(khi đó cần cân nhắc kỹ thuật thay qua mỏm tim và phải phối hợp với phẫu thuật
tối thiểu).
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
1.1. Kíp bác sĩ
thực hiện kỹ thuật thay van ĐMC qua da là một kíp đa chuyên khoa được tập huấn,
đào tạo và tổ chức tốt bao gồm:
- Bác sỹ tim
mạch can thiệp
- Bác sỹ chẩn
đoán hình ảnh
- Bác sỹ siêu
âm tim
- Bác sỹ gây
mê
- Phẫu thuật
viên tim mạch
1.2. Điều dưỡng
phòng can thiệp: 02 kỹ thuật viên chuẩn bị và lắp van động mạch chủ, 04 điều
dưỡng phòng tim mạch can thiệp
2. Phương
tiện
- Chuẩn bị
bàn để dụng cụ: áo phẫu thuật, bộ bát vô khuẩn, găng, bơm kim tiêm các loại
5ml, 10 ml, 20 ml, gạc vô khuẩn.
- Chuẩn bị
bàn lắp van: Bộ bát vô khuẩn dựng nước muối sinh lý, nước muối sinh lý lạnh (2
- 6 độ )
- Máy siêu âm
qua thực quản.
- Thiết bị để
gây mê nội khí quản: thuốc gây mê, nội khí quản, máy thở.
- Dụng cụ tạo
nhịp thất (máy tạo nhịp tạm thời, dây điện cực).
- Dụng cụ
thiết lập đường vào động - tĩnh mạch: bộ sheath, kim chọc mạch.
- Ống thông
pigtail, ống thông Amplazer left, guidewire đầu thẳng.
- Guidewire
siêu cứng (super stiff wire)
- Bóng nong
van động mạch chủ
- Dụng cụ
đóng động mạch (Perclose)
- Bộ dụng cụ
thay van ĐMC qua da
+ Sử dụng van
Edwards SAPIEN hoặc van CoreValve.
+ Cỡ van: cỡ
23mm nếu kích thước vòng van ĐMC 18-21 mm, cỡ 26 mm nếu kích thước vòng van ĐMC
22-24 mm.
+ Bộ delivery
RetroFlex 3.
- Thuốc cản
quang pha với nước muối sinh lý theo tỉ lệ 1: 7, dùng khi nong van động mạch
chủ
- Thuốc sử
dụng trong thủ thuật (heparin, lidocaine, thuốc cấp cứu)
3. Người bệnh
và hồ sơ bệnh án
- Người bệnh
được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật
- Kiểm tra
người bệnh về tiền sử bệnh lý như tiền sử xuất huyết tiêu hóa, các bệnh rối
loạn đông máu, dị ứng các thuốc cản quang…
- Bệnh án
được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Sát trùng
da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu
- Mở đường
vào tĩnh mạch đùi (6F) và động mạch đùi (6-8F) ở bên không dùng để can thiệp.
- Đặt máy tạo
nhịp tạm thời qua đường tĩnh mạch đùi.
- Đẩy ống
thông pigtail vào động mạch đùi để chụp ĐMC. Chụp ĐMC ở vị trí trên van theo
hai tư thế nghiêng phải và nghiêng trái. Chọn góc chụp bộc lộ rõ cả ba lá van
ĐMC.
- Bộc lộ động
mạch đùi bên dùng để can thiệp: đặt sheath 18F.
- Tiêm
heparin, duy trì ACT 250-300 giây.
- Đưa
guidewire xuống buồng thất trái bằng cách dùng catheter AL1 và guidewire đầu
thẳng
- Đưa Super
stiff Wire qua van động mạch chủ xuống mỏm thất trái: Thay AL1 bằng catheter
pigtail vào buồng thất trái sau đó đưa Super stiff Wire qua catheter pigtail để
đến mỏm thất trái
- Thay van
đối với van dạng stent loại Edward - Sapien
+ Qua
guidewire cứng, đẩy bộ delivery Retroflex 3 lên vị trí van ĐMC.
+ Xác định vị
trí đặt van ĐMC dựa vào màn huỳnh quang tăng sáng, chụp ĐMC, và siêu âm qua
thực quản.
+ Tạo nhịp
thất tần số cao và bơm bóng để đặt van ĐMC.
- Đối với van
loại tự nở (Core Valve):
- Tiến hành
nong van ĐMC qua da tối đa ( Hạ huyết áp bằng tạo nhịp tim với tần số 180 - 220
ck/ phút trong quá trình nong van)
+ Đưa hệ
thống Corevalve đã được làm duỗi thẳng trong ống thông (sheath) qua van ĐMC đến
chỗ đường ra thất trái.
+ Chụp ĐMC
xác định vị trí van.
+ Thay van:
rút dần sheath cho đầu xa van nở ra một chút (khoảng 1/3 Core Valve), kéo về
cho đúng vị trí (đầu xa của van cách lá van khoảng 4 - 6 mm), rút dần sheath ra
để mở 2/3 Core Vale đồng trục với trục của động mạch chủ, chụp kiểm tra vị trí
rồi mở toàn bộ Core Valve.
Hình 1. Hình ảnh minh họa các bước thay van ĐMC qua da loại
bơm bóng (van Sapien)
- Sau khi đặt
van ĐMC, đưa pigtail vào để đánh giá lại chênh áp qua van ĐMC.
- Chụp lại
gốc ĐMC để đánh giá mức hở van, rò chân van…
- Kết thúc
thủ thuật, rút dụng cụ. Trung hoà heparin bằng protamine. Đóng động mạch bằng
khâu động mạch hoặc dùng dụng cụ đóng mạch chuyên dụng (perclose).
VI. THEO DÕI
NGƯỜI BỆNH
- Theo dõi
các chức năng sống còn sau khi thay van động mạch chủ.
- Theo dõi
phát hiện sớm các biến chứng sau thay van động mạch chủ như tai biến mạch não,
tràn dịch màng ngoài tim, rách vòng van động mạch chủ, rối loạn nhịp hay gặp
nhất là Bloc dẫn truyền nhĩ thất...
- Theo dõi vị
trí đường vào tĩnh mạch, động mạch: chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng, thông động
tĩnh mạch...
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Các biến chứng liên
quan đến chọc mạch: rất hay xảy ra, cần có cự hỗ trợ của bác sỹ ngoại khoa.
- Di lệch van: nếu van
di lệch nhiều xuống thất trái: có thể dùng snare kéo lại cho đến chỗ đạt yêu
cầu (đối với Core Valve). Nếu không kéo được hoặc với van Edward-Sapien thì cần
sự hỗ trợ của phẫu thuật. Nếu van di lệch vào trong ĐMC thì có thể đặt thêm một
van khác cho đúng vị trí, van di lệch đó bơm cho nở tối đa và để nguyên trong
ĐMC.
- Biến chứng chèn ép
động mạch vành gây NMCT cấp: phát hiện sớm, có thể tìm cách can thiệp hoặc phẫu
thuật.
- Biến chứng tách thành
ĐMC
- Biến chứng gây bloc
nhĩ thất cấp 3 do van chèn ép vào đường ra thất trái: thường gặp hơn với van
loại Core Valve, cần cấy máy tạo nhịp.
- Rò chân van: có thể
bít bằng coil.
- Các biến chứng khác:
tràn dịch màn tim; tắc mạch, nhiễm trùng… phát hiện và xử trí giống như trong
các thủ thuật can thiệp tim mạch khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rakel RE, et al. Valvular
heart disease. In: Rakel RE. Textbook of Family Medicine. 8th ed. Philadelphia,
Pa: Saunders Elsevier; 2011.
2. Grimard
BH, et al. Aortic stenosis: Diagnosis and treatment. American Family Physician.
2008;78:717.
3. Aortic
valve stenosis (AS) and aortic insufficiency (AI). American Heart Association.
The Merck Manuals: The Merck Manual for Healthcare Professionals. Otto CM, et
al. Valvular Heart Disease. In: Bonow RO, et al. Braunwald's Heart Disease: A
Textbook of Cardiovascular Medicine. 9th ed. Philadelphia, Pa: Saunders
Elsevier; 2011.
4. Zigelman
CZ, et al. Aortic Valve Stenosis. Anesthesiology Clinics. 2009;27:519.
5. Carabello
BA, et al. Aortic stenosis. In: Crawford MH. Current Diagnosis & Treatment:
Cardiology. 3rd ed. New York, N.Y.: The McGraw-Hill Companies; 2009.
6. Coeytaux
RR, et al. Percutaneous heart valve replacement for aortic stenosis: State of
the evidence. Annals of Internal Medicine. 2010; 153:314.
7. Smith CR,
et al. Transcatheter versus surgical aortic-valve replacement in high-risk
patients. New England Journal of Medicine. 2011; 364:2187.
Chương II.
CÁC
QUY TRÌNH VỀ ĐIỆN TIM VÀ ĐIỆN SINH LÝ TIM THEO DÕI ĐIỆN TIM BẰNG MÁY GHI BIẾN
CỐ TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
Máy ghi biến
cố tim (ĐTĐ) là một phương pháp ghi điện tâm đồ khi người bệnh có triệu chứng
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 30 giây - 60 giây. Máy cho phép
ghi lại ĐTĐ (thường là 1 chuyển đạo trước tim) thông qua việc tiếp xúc điện cực
của máy với bề mặt da của người bệnh. Các dữ liệu ĐTĐ này sẽ được lưu lại trong
bộ nhớ dưới dạng băng cassette hoặc được ghi theo phương pháp kỹ thuật số. Kích
thước của máy thường nhỏ như một máy Radio Walkman. Do đó người bệnh có thể đeo
bên hông hoặc bỏ vào túi áo khi đi lại và làm việc. Hầu hết các mày ghi đều có
một nút bấm để đánh dấu thời điểm người bệnh xuất hiện triệu chứng. Nhờ đó mà
người đọc có thể xác định được có phải triệu chứng trên lâm sàng là do rối loạn
nhịp tim gây ra hay không.
II. CHỈ ĐỊNH
Máy ghi biến
cố ĐTĐ rất có giá trị trong các trường hợp sau:
- Các rối
loạn nhịp tim (RLNT) thoáng qua.
- Xác định
mối liên quan giữa triệu chứng với các RLNT.
- Đánh giá
hiệu quả điều trị của các thuốc chống loạn nhịp tim.
- Góp phần
chẩn đoán bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.
1. Các triệu
chứng nghi ngờ do rối loạn nhịp tim gây nên:
- Cơn hồi hộp
trống ngực.
- Cơn khó
thở, đau ngực, mệt không rõ nguyên nhân.
- Tai biến
mạch não nghi ngờ do cơn rung nhĩ, hay cuồng nhĩ.
2. Đánh giá
các nguy cơ tim mạch ở một số người bệnh đặc biệt
- Suy tim (
với EF< 40%) sau NMCT.
- Suy tim do
các nguyên nhân khác.
- Bệnh cơ tim
phì đại.
3. Đánh giá
hiệu quả điều trị rối loạn nhịp tim bằng thuốc
- Nghi ngờ
vẫn còn RLNT mặc dù đã điều trị bằng thuốc.
- Phát hiện
các RLNT gây ra do thuốc ở người bệnh có nhiều yếu tố nguy cơ.
- Đánh giá
hiệu quả khống chế tần số thất ở người bệnh rung nhĩ.
- Phát hiện
các RLNT không bền bỉ, không có triệu chứng ở người bệnh đang được điều trị
bằng thuốc.
4. Đánh giá
chức năng của máy tạo nhịp tim và máy phá rung
- Phát hiện
các RLNT nghi ngờ do máy gây ra hoặc do rối loạn chức năng của máy.
- Đánh giá
hiệu quả điều trị bằng thuốc ở những người bệnh đã cấy máy phá rung mà vẫn cần
phải điều trị thêm bằng thuốc.
- Đánh giá
sớm hiệu quả sau thủ thuật cấy máy tạo nhịp tim hoặc máy phá rung.
- Phát hiện
các rối loạn nhịp trên thất ở những người bệnh cấy máy phá rung thất giúp cho
việc lập trình máy thích hợp.
5. Chẩn đoán
bệnh tim thiếu máu cục bộ
- Những người
bệnh nghi ngờ bị các biến thể của cơn đau thắt ngực.
- Đau ngực
nhưng không làm được nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ.
- Đánh giá
trước các phẫu thuật mạch máu mà người bệnh không làm được nghiệm pháp gắng sức
điện tâm đồ.
- Đau ngực
không điển hình ở người bệnh có bệnh động mạch vành từ trước.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
Không có
chống chỉ định khi theo dõi điện tâm đồ bằng máy ghi biến cố, chỉ chú ý cẩn
thận bảo quản thiết bị ghi tránh nước, hoặc các va chạm cơ học, hóa chất.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 kỹ thuật
vền hoặc điều dưỡng nội khoa.
- 01 Bác sĩ
chuyên khoa nội tim mạch.
2. Dụng cụ
- Đầu ghi tín
hiệu.
- Pin
Alkaline.
- Túi đựng
đầu ghi cố định trên người bệnh.
- Phần mềm
đọc kết quả ghi điện tâm đồ được cài đặt trong máy vi tính.
. Người bệnh:
- Giải thích
cho người bệnh bảo quản đầu ghi trong thời gian sử dụng máy.
- Hướng dẫn
cho người bệnh cách sử dụng máy.
- Ghi lại
những sự kiện vào phiếu theo dõi trong quá trình theo dõi.
3. Người
bệnh: được giải thích kỹ về thủ thuật và ký vào bản cam kết thực hiện
thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Hướng dẫn
người bệnh trong thời gian sử dụng máy thường từ 7 ngày đến 30 ngày tùy từng
trường hợp. Hướng dẫn cho người bệnh cách sử dụng máy theo yêu cầu kỹ thuật của
từng loại máy đảm bảo hoạt động của máy tối ưu.
- Sau thời
gian theo dõi người bệnh đựoc hẹn quay trở lại để trả máy. Máy sau đó sẽ được
nạp các dữ liệu điện tâm đồ vào máy tính có cài phần mềm để đọc.
VI. ĐỌC VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
- Đánh giá
kết quả mà máy đọc trên các thông số: nhịp tim, các rối loạn nhịp tim, sự thay
đổi của đoạn ST, QT…
- Loại bỏ các
kết quả sai, bổ xung các kết quả còn thiếu.
- Nhận xét và
in kết quả.
VII. BIẾN
CHỨNG
Không có biến
chứng nào khi theo dõi bằng máy ghi biến cố tim.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khuyến cáo
về thăm dò điện sinh lý tim và điều trị các rối loạn nhịp tim năm 2010, Hội Tim
mạch Việt Nam.
2. ECG Holter: Guide
to Electrocardiographic Interpretation, 2008 Springer Science + Business Media,
LLC.
CẤY MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN ĐIỀU TRỊ CÁC RỐI LOẠN NHỊP CHẬM
I. ĐẠI CƯƠNG
Trước đây tạo
nhịp vĩnh viễn chỉ để điều trị các trường hợp rối loạn nhịp chậm có triệu
chứng, không hồi phục được. Tuy nhiên trong khoảng hai thập kỷ gần đây việc cấy
máy tạo nhịp vĩnh viễn có kèm theo chức năng sốc điện phá rung tự động để điều
trị các trường hợp rối loạn nhịp thất nguy hiểm có nguy cơ đột tử cao đã được
ngày càng phát triển. Những tiến bộ trong điều trị suy tim như tạo nhịp tim
đồng bộ hai buồng, ba buồng tim đã cải thiện chất lượng cuộc sống của người
bệnh suy tim nặng, giảm tỷ lệ tử vong và những biến cố của suy tim.
II. CHỈ ĐỊNH
Cấy máy tạo
nhịp vĩnh viễn được chỉ định trong các trường hợp:
1. Blốc nhĩ
thất các mức độ có triệu chứng.
2. Blốc 2
nhánh, 3 nhánh mãn tính.
3. Hội chứng
suy nút xoang.
4. Ngất qua
trung gian thần kinh.
5. Hội chứng
xoang cảnh nhạy cảm.
6. Bệnh cơ
tim phì đại.
7. Bệnh cơ
tim giãn.
8. Suy tim
nặng có mất đồng bộ giữa các buồng tim.
9. Hội chứng
Brugada.
10. Những
trường hợp nguy cơ đột tử do rối loạn nhịp thất như: Sau can thiệp mạch vành,
chức năng tim giảm EF < 30%.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
1. Các trường
hợp rối loạn nhịp cấp tính do viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp.
2. Nhịp chậm
không có triệu chứng.
3. Suy tim
quá nặng mất bù.
4. Nhiễm
trùng cấp tính.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 02 Bác sỹ
chuyên khoa tim mạch can thiệp được đào tạo về kỹ thuật này.
- 01 Điều
dưỡng phụ giúp.
- 01 kỹ thuật
viên lập trình máy.
2. Phương
tiện
- Máy chụp
mạch hoặc máy soi có màn huỳnh quang kỹ thuật số.
- Máy điện
tim có màn hình theo dõi liên tục.
- Máy sốc
điện.
- Máy tạo
nhịp tạm thời và dây điện cực (khi cần thiết).
- Máy lập
trình có thể đo được một số thông số cơ bản.
- Bơm tiêm và
kim gây tê.
- Bộ dụng cụ
tiểu phẫu vô khuẩn.
- Chỉ khâu.
- Bộ áo phẫu
thuật, khăn mổ, gạc vô khuẩn, găng phẫu thuật.
- Cồn sát
khuẩn: cồn Betadine, cồn 90 độ...
- Thuốc:
thuốc gây tê, các thuốc cấp cứu trong tim mạch...
- Bộ máy tạo
nhịp vĩnh viễn, dây điện cực và Introducer tương thích.
3. Người bệnh
- Có chỉ định
cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn.
- Được giải
thích kỹ lưỡng về mục đích, hiệu quả cũng như là các biến chứng có thể của thủ
thuât.
- Người bệnh
hoặc gia đình viết giấy cam đoan làm thủ thuật.
- Được làm
các xét nghiệm cơ bản: đông máu cơ bản, siêu âm tim, điện tâm đồ, chụp XQ tim
phổi,…
4. Hồ sơ bệnh
án: theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ bệnh án theo quy định của Bộ Y tế.
- Kiểm tra
tình trạng người bệnh có đủ các điều kiện để cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn.
- Kháng sinh
dự phòng trước thủ thuật.
- Đường vào
có thể thông qua bộc lộ tĩnh mạch đầu hay chọc tĩnh mạch dưới đòn.
- Sát trùng
rộng tại vị trí chọc mạch.
- Gây tê, bộc
lộ tĩnh mạch đầu hoặc chọc mạch theo phương pháp Seldinger.
- Luồn
guidewire qua kim chọc mạch.
- Làm túi
máy.
- Đưa dây
điện cực qua Introducer, dưới màn huỳnh quang tăng sáng hoặc máy chụp mạch, đẩy
dây điện cực tới các vị trí cần thiết trong buồng nhĩ phải, thất phải, xoang
vành,....
- Đo các
thông số cần thiết: ngưỡng tạo nhịp, biên độ sóng P, R, điện trở.
- Cố định dây
điện cực. Lắp máy.
- Đóng túi
máy.
- Băng vô
khuẩn.
VI. THEO DÕI
- Các chỉ số
sống: nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
- Khám tim
mạch, làm điện tâm đồ, làm siêu âm tim nếu cần thiết.
- Khám phổi,
chụp XQ tim phổi nếu cần thiết.
- Tại vị trí
cấy máy tạo nhịp.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Chảy máu.
- Do chọc vào động mạch
dưới đòn, do dùng thuốc chống đông…
- Ép mạch tại vị trí
chọc 5-10 phút. Dùng các thuốc cầm máu nếu cần.
2. Tràn khí màng phổi.
- Chọc hút và dẫn lưu
nếu tràn khí nhiều.
3. Tràn máu màng phổi.
- Chọc hút và dẫn lưu.
4. Tràn máu màng tim.
- Theo dõi nếu số lượng
ít.
- Chọc hút và dẫn lưu
nếu nhiều.
5. Phản ứng cường phế
vị.
- Nâng cao 2 chân.
- Truyền dịch nhanh.
- Atropin.
6. Rối loạn nhịp tim.
- Thường do
dây điện cực gây ra.
- Thao tác
nhẹ nhàng, tránh thô bạo. Chuyển vị trí khác nếu cần. Dùng thuốc chống loạn
nhịp hoặc sốc điện nếu cần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3. Khuyến cáo
về thăm dò điện sinh lý tim và điều trị các rối loạn nhịp tim năm 2010, Hội Tim
mạch Việt Nam.
4. ACC/AHA/HRS/ESC
2006 Guideline Update for Implantation of Cardiac Pacemakers and Antiarrhythmia
Devices: Summary Article: A Report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines (ACC/AHA/NASPE
Committee to Update the 2002 Pacemaker Guidelines).
ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TẠM THỜI VỚI ĐIỆN CỰC TRONG BUỒNG TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
Tạo nhịp tạm
thời nhằm điều trị, dự phòng các rối loạn nhịp chậm và một số rối loạn nhịp
nhanh.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Nhịp chậm
trong NMCT cấp.
- Hội chứng
suy nút xoang có triệu chứng, trơ với thuốc.
- Blốc N-T
cấp II, III ở NMCT trước vách.
- Blốc 2 phân
nhánh mới xuất hiện.
- Blốc nhánh
luân phiên.
- Blốc nhánh
mới xuất hiện ở NMCT trước vách.
- Blốc N-T
các mức độ mà tần số thất chậm có triệu chứng.
2. Nhịp chậm
không có NMCT cấp.
- Các trường
hợp suy nút xoang, blốc N-T cấp II, III có triệu chứng trơ với thuốc.
- Blốc N-T
cấp III có QRS giãn rộng hoặc tần số thất <50ck/ph.
3. Dự phòng
nhịp chậm.
- Thông tim
hoặc sinh thiết cơ tim ở người bệnh có blốc nhánh trái.
- Sốc điện
chuyển nhịp ở người bệnh mới xuất hiện hội chứng suy nút xoang.
- Blốc N-T
hoặc blốc nhánh ở người bệnh viêm nội tâm mạc cấp.
- Trước khi
mổ người bệnh blốc 2 phân nhánh có tiền sử ngất.
- Điều trị
bằng thuốc làm nhịp tim chậm nhiều hơn.
4. Trong điều
trị một số rối loạn nhịp nhanh.
- Cắt cơn NNT
hay NNTT tái phát nhiều lần.
- Ngăn ngừa
các rối loạn nhịp thất do nhịp chậm gây nên bao gồm cả xoắn đỉnh.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
Không có
chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
01 bác sĩ và
01 kỹ thuật viên thành thạo về tim mạch can thiệp.
2. Phương
tiện
- Máy chụp
mạch.
- Máy điện
tim có màn hình theo dõi liên tục.
- Máy sốc
điện.
- Máy tạo
nhịp tạm thời.
- Introducer.
- Dây điện
cực kèm dây cáp nối với máy tạo nhịp.
- Kim chọc
mạch, kim gây tê.
- Bộ dụng cụ
tiểu phẫu vô khuẩn.
- Chỉ khâu.
- Bộ áo phẫu
thuật, khăn mổ, gạc vô khuẩn, găng phẫu thuật.
- Cồn sát
khuẩn: cồn Betadine, cồn 90 độ...
- Thuốc:
thuốc gây tê, các thuốc cấp cứu trong tim mạch...
3. Người bệnh
- Có chỉ định
đặt máy tạo nhịp tạm thời.
- Được giải
thích kỹ lưỡng về mục đích, hiệu quả cũng như là các biến chứng có thể của thủ thuật.
- Người bệnh
hoặc gia đình viết giấy cam đoan làm thủ thuật.
- Được làm
các xét nghiệm cơ bản: đông máu cơ bản…
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Sát trùng
rộng tại vị trí chọc mạch.
2. Gây tê và
chọc mạch theo phương pháp Seldinger. Vị trí chọc mạch trong đặt máy tạo nhịp
tạm thời có thể là: TM dưới đòn, TM cảnh trong hay TM đùi.
3. Luồn
guidewire qua kim chọc mạch, đặt Introducer.
4. Đưa dây
điện cực qua Introducer, dưới màn huỳnh quang tăng sáng hoặc máy chụp mạch, đẩy
dây điện cực tới các vị trí cần thiết trong buồng nhĩ phải hoặc thất phải.
5. Tìm ngưỡng
tạo nhịp. Đặt các thông số cho máy tạo nhịp.
6. Cố định
dây điện cực.
7. Sát trùng
lại và băng kín vị trí đặt.
VI. THEO DÕI
1. Các chỉ số
sống: nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
2. Khám tim
mạch, làm điện tâm đồ, làm siêu âm tim nếu cần thiết.
3. Khám phổi,
chụp XQ tim phổi nếu cần thiết.
4. Tại vị trí
chọc mạch.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Chảy máu.
- Do chọc vào động mạch
dưới đòn, do dùng thuốc chống đông…
- Ép mạch tại vị trí
chọc 5-10 phút. Dùng các thuốc cầm máu nếu cần.
2. Tràn khí màng phổi:
Chọc hút và dẫn lưu nếu tràn khí nhiều.
3. Tràn máu màng phổi.
- Chọc hút và dẫn lưu.
4. Tràn máu màng tim.
- Theo dõi nếu số lượng
ít.
- Chọc hút và dẫn lưu
nếu nhiều.
5. Phản ứng cường phế
vị.
- Nâng cao 2 chân.
- Truyền dịch nhanh.
- Atropin.
6. Rối loạn nhịp tim.
- Thường do
dây điện cực gây ra.
- Thao tác
nhẹ nhàng, tránh thô bạo. Chuyển vị trí khác nếu cần. Dùng thuốc chống loạn
nhịp hoặc sốc điện nếu cần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khuyến cáo về
thăm dò điện sinh lý tim và điều trị rối loạn nhịp tim của Hội Tim mạch Việt
Nam năm 2010.
CẤY MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN ĐIỀU TRỊ TÁI ĐỒNG BỘ TIM (CRT)
I. ĐẠI CƯƠNG
Điều trị hỗ
trợ cho những người bệnh suy tim nặng
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có
những triệu chứng sau:
- Suy tim có
phân số tổng máu thất trái (EF) dưới 35%
- Có khoảng
QRS trên 120ms
- Người bệnh
đã được điều trị nội khoa ổn định
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Suy tim
đang tiến triển.
- Bệnh cơ tim
hạn chế
- Bệnh cơ tim
phì đại
- Viêm cơ tim
cấp
- Suy tim do
bệnh van tim
- Bệnh tim
bẩm sinh
- Các nguyên
nhân suy tim mà có thể sửa chữa được bằng phương pháp phẫu thuật như thay van
tim, mổ làm cầu nối chủ vành
- Người bệnh
suy thất phải không thể hồi phục
- Hội chứng
vành cấp dưới 3 tháng, mới được tái tạo mạch vành (dưới 6 tháng)
- Tăng huyết
áp kháng trị liệu
- Tai biến
mạch não dưới 6 tháng
- Bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính
- Bệnh mạch
ngoại vi
- Tăng áp lực
động mạch phổi nặng
- Viêm cơ tim
cấp
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sĩ và
02 điều dưỡng
2. Phương
tiện
- Máy chụp
mạch số hóa xóa nền
- Máy theo
dõi điện tim liên tục (monitoring)
- Máy sốc
điện
- Bộ dụng cụ
trung phẫu vô khuẩn
- Bộ máy tạo
nhịp tái đồng bộ tim gồm: các điện cực thất phải, nhĩ phải, thất trái; các ống
thông mở đường (sheath), các loại điện cực thường và điện cực thất trái; các
dây thông dẫn đường (guide wire); bộ ống thông chụp Swan- Ganz (catheter Swan-
Ganz).
- Các ống
thông trong lòng tĩnh mạch vành (CPS) với
các đầu khác nhau.
- Máy lập
trình hoặc máy thử ngưỡng và dây thử.
- Các thuốc
cấp cứu tim mạch, thuốc gây tê, gây tiền mê, thuốc sát khuẩn.
- Chỉ khâu
các loại
3. Người bệnh
- Người bệnh
nhịn ăn 5 giờ trước khi được làm thủ thuật.
- Người bệnh
được giải thích kỹ càng về mục đích tiến hành, cách thức tiến hành và các nguy
cơ có thể gặp trong thủ thuật.
- Dùng thuốc
an thần nếu cần, nhất là khi thủ thuật kéo dài
- Với những
trường hợp cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ có kèm máy phá rung tự động (CRT-D),
người bệnh được chuẩn bị tiền mê.
- Thuốc chống
đông: các nhóm thuốc thienopyridine được dừng trước 7 ngày trước thủ thuật. Nếu
khi làm người bệnh có nguy cơ đông máu cao có thể cho thêm heparine 1000 đơn
vị/ 1 giờ.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Tạo đường
vào và làm ổ máy.
- Đường vào
thường chọc từ 2 đến 3 đường tĩnh mạch theo thứ tự: tĩnh mạch dưới đòn trái,
phải; tĩnh mạch cảnh trong trái và phải; tĩnh mạch nách trái và phải
- Ổ máy
thường được làm với kích thước 5x7cm
2. Đưa các
điện cực
- Cấy điện
cực thất phải ở mỏm, vách hoặc đường ra. Thử ngưỡng. Cố định điện cực.
- Đưa ống
thông dài vào lòng tĩnh mạch vành và chụp xác định hệ tĩnh mạch vành. Xác định
nhánh mục tiêu và đưa điện cực thất trái vào nhánh mục tiêu. Thử ngưỡng, xé ống
thông dài và cố định điện cực.
- Cấy điện
cực nhĩ phải ở thành bên, tiểu nhĩ hoặc vách liên nhĩ. Thử ngưỡng, cố định điện
cực.
3. Lắp máy.
4. Lập trình
bằng máy chương trình và thử ngưỡng chống (DFT) sốc điện nếu máy tạo nhịp có bộ
phận chống rung.
5. Đóng da.
6. Băng vô
khuẩn
VI. THEO DÕI
VÀ XỬ TRÍ
1. Chọc vào
động mạch dưới đòn: rút kim và ép cầm máu.
2. Tràn khí
và tràn máu màng phổi: kiểm tra dưới màn Xquang, nếu nhiều có thể hút dẫn lưu
khí màng phổi, tràn máu nhiều có thể phải mở dẫn lưu.
3. Phản ứng
phế vị: nâng cao hai chân, tiêm tĩnh mạch 2-4 ống atropine.
4. Thủng tim:
chọc dẫn lưu nếu dịch màng tim nhiều.
5. Phù phổi
cấp: thở oxy, morphin 10mg tiêm tĩnh mạch, digoxin 0,5mg tiêm tĩnh mạch,
furosemid 20mg tiêm tĩnh mạch từ 2-4 ống.
6. Giật cơ
hoành: thay đổi vị trí tạo nhịp khác.
7. Nhiễm
trùng: dùng kháng sinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khuyến cáo
về thăm dò điện sinh lý tim và điều trị các rối loạn nhịp tim năm 2010, Hội Tim
mạch Việt Nam.
2. ACC/AHA/HRS/ESC
2006 Guideline Update for Implantation of Cardiac Pacemakers and Antiarrhythmia
Devices: Summary Article: A Report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines
(ACC/AHA/NASPE Committee to Update the 2002 Pacemaker Guidelines).
CẤY MÁY PHÁ RUNG TỰ ĐỘNG (ICD)
I. ĐẠI CƯƠNG
Điều trị các
rối loạn nhịp thất không thể khống chế được bằng thuốc hoặc bằng phương pháp
đốt qua ống thông
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
trước đó có ngừng tim hoặc rung thất/ tim nhanh thất bền bỉ (mà không do các
nguyên nhân có thể hồi phục được).
- Người bệnh
nguy cơ rung thất hoặc tim nhanh thất có tính chất gia đình (như bệnh cơ tim
phì đại, hội chứng QT dài, hội chứng Brugada,...)
- Người bệnh
nhồi máu cơ tim có phân số tổng máu thất
trái dưới 35% (sau nhồi máu cơ tim ít nhất 40 ngày).
- Người bệnh
suy tim có phân số tổng máu thất trái
dưới 35%, có độ NYHA II, III
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
1. Các trường
hợp rối loạn nhịp cấp tính do viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp.
2. Nhịp chậm
không có triệu chứng.
3. Suy tim
quá nặng mất bù.
4. Nhiễm
trùng cấp tính.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 bác sĩ và
2 điều dưỡng
2. Phương
tiện
- Máy chụp
mạch số hóa xóa nền
- Máy theo
dõi điện tim liên tục (monitoring)
- Máy sốc
điện
- Bộ dụng cụ
trung phẫu vô khuẩn
- Bộ máy tạo
nhịp tái đồng bộ tim gồm: các điện cực thất phải, nhĩ phải, thất trái; các ống
thông mở đường (sheath), các loại điện cực thường và điện cực thất trái; các
dây thông dẫn đường (guide wire); bộ ống thông chụp Swan- Ganz (catheter Swan-
Ganz).
- Các ống
thông trong lòng tĩnh mạch vành (CPS) với
các đầu khác nhau.
- Máy lập
trình hoặc máy thử ngưỡng và dây thử.
- Các thuốc
cấp cứu tim mạch, thuốc gây tê, gây tiền mê, thuốc sát khuẩn.
- Chỉ khâu
các loại
3. Người bệnh
- Người bệnh
nhịn ăn 5 giờ trước khi được làm thủ thuật.
- Người bệnh
được giải thích kỹ càng về mục đích tiến hành, cách thức tiến hành và các nguy
cơ có thể gặp trong thủ thuật.
- Dùng thuốc
an thần nếu cần, nhất là khi thủ thuật kéo dài
- Với những
trường hợp cấy máy tạo nhịp tía đồng bộ có kèm máy phá rung tự động (CRT-D),
người bệnh được chuẩn bị tiền mê.
- Thuốc chống
đông: các nhóm thuốc thienopyridine được dừng trước 7 ngày trước thủ thuật. Nếu
khi làm người bệnh có nguy cơ đông máu cao có thể cho thêm heparine 1000 đơn
vị/ 1 giờ.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Tạo đường
vào và làm ổ máy.
- Đường vào
thường chọc từ 2 đến 3 đường tĩnh mạch theo thứ tự: tĩnh mạch dưới đòn trái,
phải; tĩnh mạch cảnh trong trái và phải; tĩnh mạch nách trái và phải
- Ổ máy
thường được làm với kích thước 5x7cm
2. Đưa các
điện cực
- Cấy điện
cực thất phải ở mỏm, vách hoặc đường ra. Thử ngưỡng. Cố định điện cực.
- Đưa ống
thông dài vào lòng tĩnh mạch vành và chụp xác định hệ tĩnh mạch vành. Xác định
nhánh mục tiêu và đưa điện cực thất trái vào nhánh mục tiêu. Thử ngưỡng, xé ống
thông dài và cố định điện cực.
- Cấy điện
cực nhĩ phải ở thành bên, tiểu nhĩ hoặc vách liên nhĩ. Thử ngưỡng, cố định điện
cực.
3. Lắp máy.
4. Lập trình
bằng máy chương trình và thử ngưỡng chống (DFT) sốc điện nếu máy tạo nhịp có bộ
phận chống rung.
5. Đóng da.
6. Băng vô
khuẩn
VI. THEO DÕI,
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Chọc vào
động mạch dưới đòn: rút kim và ép cầm máu.
2. Tràn khí
và tràn máu màng phổi: kiểm tra dưới màn Xquang, nếu nhiều có thể hút dẫn lưu
khí màng phổi, tràn máu nhiều có thể phải mở dẫn lưu.
3. Phản ứng
phế vị: nâng cao hai chân, tiêm tĩnh mạch 2-4 ống atropine.
4. Thủng tim:
chọc dẫn lưu nếu dịch màng tim nhiều.
5. Phù phổi
cấp: thở oxy, morphin 10mg tiêm tĩnh mạch, digoxin 0,5mg tiêm tĩnh mạch,
furosemid 20mg tiêm tĩnh mạch từ 2-4 ống.
6. Giật cơ
hoành: thay đổi vị trí tạo nhịp khác.
7. Nhiễm
trùng: dùng kháng sinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khuyến cáo
về thăm dò điện sinh lý tim và điều trị các rối loạn nhịp tim năm 2010, Hội Tim
mạch Việt Nam.
2. ACC/AHA/HRS/ESC
2006 Guideline Update for Implantation of Cardiac Pacemakers and Antiarrhythmia
Devices: Summary Article: A Report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines
(ACC/AHA/NASPE Committee to Update the 2002 Pacemaker Guidelines).
ĐIỆN TIM THƯỜNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Điện tâm đồ
là hình ảnh hoạt động điện học của tim được ghi lại dưới dạng đồ thị qua các
điện cực tiếp nhận ngoài da.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán
rối loạn nhịp tim.
- Chẩn đoán
phì đại cơ nhĩ, cơ thất.
- Chẩn đoán
rối loạn dẫn truyền.
- Chẩn đoán
các giai đoạn nhồi máu cơ tim.
- Chẩn đoán
bệnh tim thiếu máu cục bộ.
- Chẩn đoán
các rối loạn điện giải.
- Chẩn đoán
các tổn thương ở cơ tim, màng ngoài tim.
- Theo dõi
máy tạo nhịp.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
Không có
chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 kỹ thuật
viên hoặc điều dưỡng nội khoa.
- 01 Bác sĩ
đọc kết quả điện tâm đồ.
2. Phương
tiện
- Máy điện
tâm đồ có đủ dây dẫn và bản điện cực.
- Có hệ thống
chống nhiễu tốt.
- Các chất
dẫn điện (gel) hoặc nước muối sinh lý 0,9%.
- Giường
bệnh: 01 chiếc.
- Bông gạc để
lau bẩn trên da người bệnh trước khi gắn điện cực và lau chất dẫn điện sau khi
ghi điện tâm đồ.
- Giấy ghi
điện tâm đồ tiêu chuẩn: 25mm/s; 50mm/s; 100ms/s.
- Giấy dán
kết quả điện tâm đồ.
3. Người bệnh
- Giải thích
cho người bệnh về cách tiến hành kỹ thuật.
- Nằm yên
tĩnh, không cử động.
- Nếu người
bệnh kích thích vật vã thì phải dùng thuốc an thần.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Người bệnh
nằm nghỉ yên tĩnh trên giường bệnh được lắp các điện cực theo tiêu chuẩn bao
gồm 12 chuyển đạo.
2. Thử test
trước khi ghi điện tâm đồ: 1mV=10mm.
3. Thông
thường ghi ở tốc độ giấy 25mm/s ở cả 12 chuyển đạo thông thường, cũng có thể
ghi lại ở các tốc độ giấy khác nhau tùy theo từng loại bệnh.
4. In và đọc
kết quả điện tâm đồ trước khi đưa cho người bệnh.
VI. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Không có.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hướng dẫn đọc điện tâm
đồ - Nhà xuất bản Y học năm 2007 (tái bản lần thứ 8).
HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ
I. ĐẠI CƯƠNG
Holter điện tâm đồ (ĐTĐ
) là một phương pháp ghi điện tâm đồ liên tục trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là 24-48 giờ. Phương pháp này do một kỹ sư người Mỹ tên là Norman
J. Holter phát minh ra vào năm 1949, cho nên còn gọi là ghi ĐTĐ theo phương
pháp Holter hoặc ghi Holter ĐTĐ. Máy cho phép ghi lại ĐTĐ trong suốt thời gian
đeo máy thông qua một số điện cực dán trên ngực người bệnh. Các dữ liệu ĐTĐ này
sẽ được lưu lại trong bộ nhớ dưới dạng băng cassette hoặc được ghi theo phương
pháp kỹ thuật số. Hình ảnh ĐTĐ được ghi ở 2,3 hoặc 12 chuyển đạo (kênh) tùy theo loại máy. Kích thước của máy thường
nhỏ như một máy Radio Walkman. Do đó người bệnh có thể đeo bên hông hoặc bỏ vào
túi áo khi đi lại và làm việc. Hầu hết các mày ghi đều có một nút bấm để đánh
dấu thời điểm người bệnh xuất hiện triệu chứng. Nhờ đó mà người đọc có thể xác
định được có phải triệu chứng trên lâm sàng là do rối loạn nhịp tim gây ra hay
không. Các máy này cho biết nhiều thông số như: tần số tim trung bình, chậm
nhất, nhanh nhất trong một giờ, số lượng các RLNT trong một giờ: NTT/N, NTT/T,
NNTT, NNT…, sự thay đổi của đoạn ST theo giờ, hoặc trong khoảng thời gian ban
ngày hay ban đêm, sự biến thiên của tần số tim, khoảng QT hay sóng T trong thời
gian ghi.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Holter ĐTĐ rất có giá
trị trong các trường hợp sau:
- Các rối loạn nhịp tim
(RLNT) thoáng qua.
- Xác định mối liên quan
giữa triệu chứng với các RLNT.
- Phát hiện các RLNT
không có triệu chứng ở những người bệnh bị NMCT, suy tim, hay bệnh cơ tim phì
đại nhằm đánh giá các nguy cơ tim mạch sau này.
- Đánh giá hiệu quả điều
trị của các thuốc chống loạn nhịp tim.
- Góp phần chẩn đoán
bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.
2. Các triệu chứng nghi
ngờ do rối loạn nhịp tim gây nên:
- Ngất, thoáng ngất, cơn chóng mặt không tìm thấy nguyên
nhân.
- Cơn hồi hộp trống
ngực.
- Cơn khó thở, đau ngực,
mệt không rõ nguyên nhân.
- Tai biến mạch não nghi
ngờ do cơn rung nhĩ, hay cuồng nhĩ.
- Ngất, thoáng ngất, cơn chóng mặt, hồi hộp trống ngực
nghi ngờ do các nguyên nhân khác, nhưng vẫn tái phát mặc dù đã điều trị theo
hướng nguyên nhân đó.
3. Đánh giá các nguy cơ
tim mạch ở một số người bệnh đặc biệt
- Suy tim (
với EF< 40%) sau NMCT.
- Suy tim do
các nguyên nhân khác.
- Bệnh cơ tim
phì đại.
4. Đánh giá
hiệu quả điều trị rối loạn nhịp tim bằng thuốc
- Nghi ngờ
vẫn còn RLNT mặc dù đã điều trị bằng thuốc.
- Phát hiện
các RLNT gây ra do thuốc ở người bệnh có nhiều yếu tố nguy cơ.
- Đánh giá
hiệu quả khống chế tần số thất ở người bệnh rung nhĩ.
- Phát hiện
các RLNT không bền bỉ, không có triệu chứng ở người bệnh đang được điều trị
bằng thuốc.
5. Đánh giá
chức năng của máy tạo nhịp tim và máy phá rung
- Phát hiện
các RLNT nghi ngờ do máy gây ra hoặc do rối loạn chức năng của máy.
- Đánh giá
hiệu quả điều trị bằng thuốc ở những người bệnh đã cấy máy phá rung mà vẫn cần
phải điều trị thêm bằng thuốc.
- Đánh giá
sớm hiệu quả sau thủ thuật cấy máy tạo nhịp tim hoặc máy phá rung.
- Phát hiện
các rối loạn nhịp trên thất ở những người bệnh cấy máy phá rung thất giúp cho
việc lập trình máy thích hợp.
6. Chẩn đoán
bệnh tim thiếu máu cục bộ
- Những người
bệnh nghi ngờ bị các biến thể của cơn đau thắt ngực.
- Đau ngực
nhưng không làm được nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ.
- Đánh giá
trước các phẫu thuật mạch máu mà người bệnh không làm được nghiệm pháp gắng sức
điện tâm đồ.
- Đau ngực
không điển hình ở người bệnh có bệnh động mạch vành từ trước.
7. Holter ĐTĐ
trong Nhi khoa
- Ngất, thoáng ngất, chóng mặt ở người bệnh có bệnh tim,
hoặc đã có tiền sử RLNT, có máy tạo nhịp tim.
- Ngất, thoáng ngất khi gắng sức mà không tìm thấy
nguyên nhân.
- Bệnh cơ tim
phì đại hoặc bệnh cơ tim giãn.
- Nghi ngờ
hoặc đã được chẩn đoán hội chứng QT kéo dài.
- Hồi hộp
trống ngực kèm theo có rối loạn huyết động ở bênh nhân trước mổ bệnh tim bẩm
sinh.
- Đánh giá
hiệu quả điều trị của thuốc chống loạn nhịp tim.
- Blốc nhĩ
thất cấp III bẩm sinh không có triệu chứng.
- Ngất, thoáng ngất, hồi hộp trống ngực không rõ nguyên
nhân ở người bệnh không có bệnh tim.
- Phát hiện
các RLNT ngay sau điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp tim. Đặc biệt là những
thuốc dễ gây nên RLNT như: Quinidine…
- Blốc nhĩ
thất thoáng qua do điều trị loạn nhịp tim
bằng song có tần số Radio, hoặc sau mổ tim.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
Không có
chống chỉ định khi ghi Holter điện tâm đồ, chỉ chú ý cẩn thận bảo quản thiết bị
ghi tránh nước, hoặc các va chạm cơ học, hóa chất.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 kỹ thuật
vền hoặc điều dưỡng nội khoa.
- 01 Bác sĩ
chuyên khoa nội tim mạch.
2. Phương
tiện
- Điện cực
dán ngực người bệnh 3,5,7 cực tùy theo đầu ghi tín hiệu.
- Đầu ghi tín
hiệu.
- Pin
Alkaline.
- Băng dính.
- Túi đựng
đầu ghi cố định trên người bệnh.
3. Người bệnh
- Người bệnh
tắm rửa sạch sẽ trước khi đeo máy. Trong thời gian đeo máy tuyệt đối không được
phép tắm rửa. Nên mặc áo rộng rãi.
- Giải thích
cho người bệnh bảo quản đầu ghi trong thời gian đeo máy.
- Ghi lại
những sự kiện vào phiếu Holter điện tâm đồ trong quá trình theo dõi.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Dán điện
cực. Vùng da dán điện cực được lau sạch sẽ. Hiện nay đa số các loại máy là có 3
kênh với 5-7 điện cực. Vị trí dán điện cực tùy
thuộc vào số lượng điện cực.
- Lắp máy.
- Hướng dẫn
người bệnh. Trong thời gian đeo máy: sinh hoạt bình thường, tránh gắng sức,
không làm ướt máy và không làm va đạp vào máy vì dễ làm nhiễu hình ảnh điện tâm
đồ. Trong thời gian đeo máy nếu có các triệu chứng bất thường cần bấm nút để
đánh dấu thời điểm bị, đồng thời ghi lại đầy đủ các triệu chứng này và thời
gian chính xác lúc xảy ra triệu chứng vào tờ nhật ký.
- Sau 24-48
giờ người bệnh đựoc hẹn quay trở lại để tháo máy. Máy sau khi được tháo sẽ được
nạp các dữ liệu điện tâm đồ vào máy tính có cài phần mềm để đọc.
VI. ĐỌC VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
- Đánh giá
kết quả mà máy đọc trên các thông số: nhịp tim, các rối loạn nhịp tim, sự thay
đổi của đoạn ST, QT…
- Loại bỏ các
kết quả sai, bổ xung các kết quả còn thiếu.
- Nhận xét và
in kết quả.
VII. BIẾN
CHỨNG
Không có biến
chứng nặng nào khi theo dõi Holter điện tâm đồ, có thể chỉ có dị ứng ngoài da
với băng dính hoặc điện cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khuyến cáo
về thăm dò điện sinh lý tim và điều trị các rối loạn nhịp tim năm 2010, Hội Tim
mạch Việt Nam.
2. ECG Holter:
Guide to Electrocardiographic Interpretation, 2008 Springer Science + Business
Media, LLC.
HOLTER HUYẾT ÁP
I. ĐẠI CƯƠNG
Holter huyết
áp (HA) là một phương pháp theo dõi huyết áp tự động liên tục trong một khoảng
thời gian nhất định, thường là 24-48 giờ. Máy cho phép ghi lại huyết áp trong
suốt thời gian đeo máy thông qua một thiết bị đo huyết áp tự động. Các dữ liệu
huyết áp này sẽ được lưu lại trong bộ nhớ dưới dạng băng cassette hoặc được ghi
theo phương pháp kỹ thuật số. Kích thước của máy thường nhỏ như một máy Radio
Walkman. Do đó người bệnh có thể đeo bên hông khi đi lại và làm việc. Hầu hết
các máy ghi đều có một nút bấm để đánh dấu thời điểm người bệnh xuất hiện triệu
chứng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Các trường
hợp tăng huyết áp thoáng qua.
- Xác định
mối liên quan giữa triệu chứng với mức huyết áp.
- Phát hiện
các trường hợp tăng huyết áp không có triệu chứng.
- Đánh giá
hiệu quả điều trị của các thuốc điều trị huyết áp.
- Góp phần
chẩn đoán sớm tăng huyết áp.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
Không có chống
chỉ định khi ghi Holter huyết áp, chỉ chú ý cẩn thận bảo quản thiết bị ghi
không tiếp xúc với nước, hoặc các va chạm cơ học, hóa chất.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 kỹ thuật
vền hoặc điều dưỡng nội khoa.
- 01 Bác sĩ
chuyên khoa nội tim mạch.
2. Chuẩn bụ
dụng cụ
- Băng cuốn
cánh tay với tiêu chuẩn: có bề dài bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng
80%; bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Quấn băng quấn đủ chặt, bờ
dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu 2cm.
- Đầu ghi tín
hiệu huyết áp.
- Pin
Alkaline.
- Băng dính.
- Túi đựng
đầu ghi cố định trên người bệnh.
3. Người bệnh
- Người bệnh
tắm rửa sạch sẽ trước khi đeo máy. Trong thời gian đeo máy tuyệt đối không được
phép tắm rửa. Nên mặc áo rộng rãi.
- Giải thích
cho người bệnh bảo quản đầu ghi trong thời gian đeo máy.
- Ghi lại
những sự kiện vào phiếu Holter huyết áp trong quá trình theo dõi.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Băng cuốn
huyết áp ở cánh tay, (thường cánh tay trái với người thuận tay phải và ngược
lại).
- Lắp máy
thường cài đặt chế độ đo mỗi lần cách nhau 15-30 phút ban ngày và 30-60 phút
ban đêm.
- Hướng dẫn
người bệnh. Trong thời gian đeo máy: sinh hoạt bình thường, tránh gắng sức,
không làm ướt máy và không làm va đạp vào máy vì dễ làm nhiễu hình ảnh điện tâm
đồ. Trong thời gian đeo máy nếu có các triệu chứng bất thường cần bấm nút để
đánh dấu thời điểm bị, đồng thời ghi lại đầy đủ các triệu chứng này và thời
gian chính xác lúc xảy ra triệu chứng vào tờ nhật ký.
- Khi máy bắt
đầu bơm hơi để đo huyết áp cần giữ tay cố định, tránh cử động làm sai lệch kết
quả.
- Sau 24-48
giờ người bệnh đựoc hẹn quay trở lại để tháo máy. Máy sau khi được tháo sẽ được
nạp các dữ liệu huyết áp vào máy tính có cài phần mềm để đọc.
VI. ĐỌC VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
- Đánh giá
kết quả mà máy đọc trên các thông số: huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu,
huyết áp trung bình, huyết áp cao nhất, huyết áp thấp nhất trong ngày và
đêm,...
- Loại bỏ các
kết quả sai, bổ xung các kết quả còn thiếu.
- Nhận xét và
in kết quả.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Không có biến chứng nặng
nào khi theo dõi Holter huyết áp, có thể chỉ có dị ứng ngoài da với băng dính
hoặc băng cuốn cánh tay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Battegay E,
Lip G, Bakris G Hypertension: Principles and Practice, Published by Taylor
& Francis Group 2005.
LẬP TRÌNH MÁY TẠO NHỊP TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
Người bệnh
sau khi được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn cần phải được theo dõi và thiết lập
chương trình hoạt động cho máy tạo nhịp định kỳ sao cho hoạt động của máy tạo
nhịp tim được tối ưu phù hợp với từng người bệnh và hoàn cảnh bệnh lý.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các
người bệnh được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
Không có
chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 Bác sĩ
tim mạch chuyên sâu về rối loạn nhịp tim và tạo nhịp tim.
- 01 kỹ thuật
viên hoặc điều dưỡng nội khoa.
2. Phương
tiện
- Máy chương
trình phù hợp với từng loại máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.
- Điện cực
dán: 05 chiếc.
- Máy ghi
điện tâm đồ.
- Giường
bệnh: 01 chiếc.
3. Người bệnh
- Giải thích
cho người bệnh mục đích của việc lập trình máy tạo nhịp tim và người bệnh đồng
ý thực hiện quy trình này.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Người bệnh
nằm nghỉ yên tĩnh trên giường bệnh được lắp các điện cực theo dõi nhịp tim.
2. Sử dụng
máy chương trình phù hợp với máy tạo nhịp tim vĩnh viễn để tái lập chương trình
cho máy.
3. Ghi điện
tâm đồ trước và sau khi lập trình máy tạo nhịp tim.
VI. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
1. Hoạt động
của máy tạo nhịp ổn định với các thông số phù hợp với từng người bệnh.
2. Thời gian
hoạt động còn lại của máy tạo nhịp tim và lần kiểm tra định kỳ tiếp theo.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Trong qúa trình lập
trình máy tạo nhịp tim có thể có một số biến chứng như: nhịp tim chậm, ngừng
tim, rung thất,... lúc đó cần phải kích hoạt ngay chế độ hoạt động cấp cứu của
máy tạo nhịp tim và máy phá rung tự động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Barold S,
Stroobandt R, Cardiac Pacemakers Step by Step: An illustrated guide, handbook
of Blackwell, 2005.
NGHIỆM PHÁP ATROPIN
I. ĐẠI CƯƠNG
Nghiệm pháp
Atropin thường được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật
(chủ yếu là hệ thần kinh phó giao cảm) lên nút xoang và dẫn truyền nhĩ thất.
II. CHỈ ĐỊNH
- Thăm dò
chức năng nút xoang.
- Thăm dò
chức năng nút nhĩ thất.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Dị ứng với
Atropin.
- Glocom góc
hẹp.
- Chống chỉ
định tương đối khi tần số tim trên 90 chu kỳ/phút.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 Bác sĩ
chuyên khoa nội tim mạch.
- 01 kỹ thuật
viên hoặc điều dưỡng nội khoa.
2. Phương
tiện
- Thuốc:
Atropin sunfat 1mg.
- Bơm tiêm
dùng 1 lần: 5ml, 10ml.
- Máy ghi
điện tâm đồ.
- Máy theo
dõi nhịp tim, huyết áp, SpO2 (Monitor).
- Giường
bệnh: 01 chiếc.
3. Người bệnh
- Giải thích
cho người bệnh mục đích của nghiệm pháp và người bệnh đồng ý thực hiện nghiệm
pháp.
- Nếu có thể
ngừng các thuốc tim mạch trước khi làm nghiệm pháp với thời gian bằng 5 lần
thời gian bán hủy của thuốc.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Kiểm tra
thủ tục hành chính như phiếu yêu cầu nghiệm pháp.
- Kiểm tra
đúng người bệnh.
- Tiêm chậm
1mg Atropin sunfat vào tĩnh mạch hiển trong thời gian 2phút.
- Ghi điện
tâm đồ trước khi tiêm Atropin, trong khi tiêm, ngay sau khi tiêm và sau tiêm 2
phút, 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút, 25 phút, 30 phút.
VI. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
- Nếu nhịp
tim tăng trên 90 chu kỳ/phút thì kết luận Nghiệm pháp Atropin dương tính.
- Nếu nhịp
tim tăng lên dưới 90 chu kỳ/phút hoặc không tăng thì kết luận Nghiệm pháp
Atropin âm tính.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Trong quá trình làm
nghiệm pháp có thể gây nhịp tim đập nhanh, dãn đồng tử, khô miệng, đỏ da,...
nhưng những tác dụng phụ này thường nhẹ và hết đi nhanh chóng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Quy trình kỹ thuật
bệnh viện 2002.
NGHIỆM PHÁP BÀN NGHIÊNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Nghiệm pháp bàn nghiêng
được sử dụng để phát hiện những trường hợp ngất chưa rõ nguyên nhân. Nghiệm
pháp sẽ xác định những trường hợp bị ngất liên quan đến hệ thần kinh thực vật,
như ngất do phản xạ quá nhạy cảm của hệ tim mạch. Nghiệm pháp đòi hỏi người
bệnh phải thay đổi tư thế trong một khoảng thời gian nhất định được theo dõi
liên tục nếu tư thế đó tạo ra những triệu chứng của ngất.
II. CHỈ ĐỊNH
Nghiệm pháp bàn nghiêng
được sử dụng để đánh giá ngất và giúp xác định nguyên nhân của nó như hội chứng
xoang cảnh, ngất do phản xạ giao cảm và hạ huyết áp tư thế . Nghiệm pháp bàn
nghiêng được khuyến cáo chỉ định cho người bệnh bị ngã thường xuyên không giải
thích được, chóng mặt hoặc ngất xỉu mà không có nguyên nhân rõ ràng.
- Người bệnh có nguy cơ
cao và có một lần ngất không giải thích được và ngất tái phát ở người bệnh
không có bệnh lý tim mạch.
- Người bệnh thường
xuyên choáng ngất, chóng mặt hay bị ngã
mà không giải thích được.
- Người bệnh bị ít nhất
một lần ngất mà không rõ sang chấn hoặc những người bệnh có triệu chứng do phản
xạ giao cảm.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Nghiệm pháp bàn nghiêng nói
chung an toàn và hiếm khi xảy ra tai biến nhưng có một số chống chỉ định:
- Xơ vữa hẹp động mạch
cảnh.
- Bệnh lý động mạch
vành.
- Hẹp chủ khít.
- Bệnh cơ tim phì đại có
hẹp tắc nghẽn đường ra thất trái.
- Suy tim.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 Bác sĩ chuyên khoa
nội tim mạch.
- 01 kỹ thuật viên hoặc
điều dưỡng nội khoa.
2. Phương tiện
- Hệ thống bàn có thể
thay đổi tư thế nghiêng 60 - 900 .
- Bộ truyền dịch và dung
dịch: Natriclorua 0,9%, Glucose 5%.
- Thuốc: glycerin
nitrate xịt dưới lưỡi (Nitromint, Nati spray).
- Thuốc: isoprenaline
2mg/2ml (Isuprel).
- Máy theo
dõi nhịp tim, huyết áp, SpO2 (Monitor).
- Điện cực
dán theo dõi.
- Bình Oxi
cao áp cấp cứu.
- Tủ thuốc
cấp cứu.
- Máy sốc
điện ngoài.
- Giường
bệnh: 01 chiếc.
3. Người bệnh
- Giải thích
cho người bệnh mục đích của nghiệm pháp và người bệnh đồng ý thực hiện nghiệm
pháp.
- Không được
ăn hoặc uống > 2 giờ trước khi làm nghiệm pháp.
- Người bệnh
vẫn có thể sử dụng thuốc điều trị bệnh và chỉ ngừng thuốc khi có yêu cầu của
Bác sỹ.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Người bệnh
được mắc các điện cực trước tim và điện cực ngoại biên ở tay và chân.
2. Lắp băng
cuốn huyết áp ở cánh tay.
3. Đặt đường
truyền tĩnh mạch.
4. Người bệnh
nằm ngửa được cố định bằng hệ thống đai bảo vệ chắc chắn vào bàn.
5. Ghi lại
các thông số theo dõi: nhịp tim, huyết áp, SpO2.
6. Bước 1:
xoa xoang cảnh bên phải trước rồi bên trái trong 5 - 10 giây.
7. Bước 2:
Nghiêng bàn một góc 60 - 700 so với mặt phẳng ngang trong 10 đến 45 phút tùy
thuộc vào từng người bệnh và nghi ngờ chẩn đoán. Tiếp tục xoa xoang cảnh lặp
lại lần lượt ở bên phải, bên trái. Điện tâm đồ, nhịp tim và huyết áp được theo
dõi liên tục và được đo ghi lại mỗi 5 phút.
8. Bước 3:
Sau khi kết thúc bước 2, xịt Glycerin trinitrate dưới lưỡi hoặc truyền
isoprenaline qua đường tĩnh mạch 5mcg/phút, theo dõi 15 phút.
9. Nghiệm
pháp sẽ dừng lại ngay khi người bệnh chóng mặt, tụt huyết áp hoặc choáng ngất bất kỳ ở giai đoạn nào. Nếu không có
triệu chứng gì, nghiệm pháp sẽ kết thúc sau 45 phút.
VI. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
1. Nghiệm
pháp bàn nghiêng dương tính khi người bệnh có triệu chứng như choáng, chóng mặt, hoa mắt kèm theo tụt huyết
áp, nhịp tim chậm hoặc cả hai.
2. Nghiệm
pháp âm tính khi người bệnh kết thúc nghiệm pháp không có triệu chứng gì.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Tai biến: Nghiệm pháp bàn
nghiêng nói chung tương đối an toàn và hiếm khi xảy ra biến chứng nặng nề. Tuy
nhiên, trong qúa trình làm nghiệm pháp có thể gây ra một số biến chứng như: tụt
huyết áp kéo dài, hoặc nhịp tim quá chậm, vô tâm thu, rung thất hoặc nhịp nhanh
thất.
2. Xử trí tai
biến: Nhanh chóng đưa ngay bàn về chế độ an toàn ban đầu. Truyền dịch
nhanh, sử dụng thuốc cấp cứu như Atropine, isoprenaline. Sốc điện trong trường
hợp rung thất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
AHA/ACCF
Scientific Statement on the Evaluation of Syncope: From the American Heart
Association Councils on Clinical Cardiology, Cardiovascular Nursing,
Cardiovascular Disease in the Young, and Stroke, and the Quality of Care and
Outcomes Research Interdisciplinary Working Group; and the American College of Cardiology
Foundation: In Collaboration With the Heart Rhythm Society: Endorsed by the
American Autonomic Society.
NGHIỆM PHÁP GẮNG SỨC ĐIỆN TÂM ĐỒ
I. ĐẠI CƯƠNG
Nghiệm pháp
gắng sức là một phương pháp thăm dò không chảy máu được sử dụng để phát hiện
những tình trạng thiếu hụt cung cấp máu cho cơ tim khi tăng nhu cầu tưới máu
bằng các biện pháp gây tiêu thụ thêm năng lượng có chuẩn hóa và cụ thể hóa biểu
hiện các triệu chứng lâm sàng và thay đổi điện tim, siêu âm hoặc đồng vị phóng
xạ.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Chẩn đoán
1.1. Bệnh lý
động mạch vành
- Có các bất
thường trên điện tim ở người bệnh không có triệu chứng lâm sàng.
- Đau ngực
không điển hình liên quan đến gắng sức.
- Phát hiện
bệnh ở ngững người có yếu tố nguy cơ bị bệnh lý động mạch vành.
1.2. Tăng
huyết áp
- Đánh giá sự
bất thường của chỉ số huyết áp khi gắng sức.
- Phát hiện
các trường hợp tăng huyết áp không điển hình.
1.3. Ngất,
thỉu, hồi hộp đánh trống ngực.
1.4. Tìm kiếm
các thay đổi bất thường của điện tim khi gắng sức.
2. Đánh giá
chức năng
2.1. Bệnh
mạch vành: Theo dõi trong các giai đoạn của bệnh, đặc biệt là theo
dõi tiến triển của điện tim khi gắng sức.
2.2. Bệnh van
tim và suy tim
- Trong các
trường hợp loạn nhịp, đánh giá sự tiến triển theo gắng sức của các rối loạn
kích thích nhĩ và thất (ngoại tâm thu thất, nhĩ) đã có thời gian nghỉ.
- Trong hẹp
hai lá mà triệu chứng cơ năng không rõ ràng hoặc suy tim nhẹ.
2.3. Các vận
động viên thể thao: đánh giá khả năng gắng sức, xem xét biểu đồ về
chỉ số huyết áp khi gắng sức.
3. Theo dõi
kết quả điều trị
- Suy mạch
vành: sau điều trị thuốc hoặc can thiệp tái tưới máu.
- Kiểm tra
kết quả điều trị tăng huyết áp. Kiểm tra kết quả điều trị rối loạn nhịp tim.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
1. Chống chỉ
định tuyệt đối
- Nhồi máu cơ
tim mới xảy ra < 48 giờ.
- Hẹp nhánh
trái động mạch vành.
- Đau thắt
ngực không ổn định với cơn đau lúc nghỉ mới xảy ra.
- Rối loạn
nhịp nặng không kiểm soát được.
- Hẹp van
động mạch chủ.
- Suy tim
không kiểm soát được.
- Tắc mạch
phổi, viêm tĩnh mạch tiến triển.
- Viêm cơ
tim, viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc tiến triển.
- Cục máu
đông trong thất trái xuất hiện sau nhồi máu, nhất là cục máu có thể di chuyển.
- Người
bệnh tàn tật hoặc từ chối làm nghiệm pháp gắng sức.
2. Chống
chỉ định tương đối
- Hẹp van
động mạch chủ nhẹ.
- Rối loạn
điện giải.
- Tăng
huyết áp hệ thống hoặc tăng áp động mạch phổi nặng hoặc không kiểm soát được.
- Bệnh cơ
tim phì đại và/hoặc tắc nghẽn.
- Phình
vách thất.
- Người
bệnh không hợp tác.
- Blốc
nhĩ-thất cấp II, cấp III.
- Bệnh toàn
thân đang tiến triển hoặc rối loạn tâm thần.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 Bác sĩ
chuyên khoa nội tim mạch.
- 01 kỹ thuật
viên hoặc điều dưỡng nội khoa.
2. Phương
tiện
- Thảm chạy
được điều chỉnh bằng điện, loại treadmill. Trên máy có bộ phận điểu khiển tốc
độ, độ dốc, thời gian đự kiến để chạy, khoảng cách đã chạy được (km).
- Xe đạp kế
được điều chỉnh bằng điện, loại egometer. Trên máy có bộ phận điểu khiển tốc
độ, thời gian đự kiến để thực hiện nghiệm pháp, khoảng cách đã thực hiện được
(km).
- Máy ghi
điện tâm đồ Cardiofax ghi 6 chuyển đạo. Máy có màn hình tinh thể lỏng cho phép
theo dõi ĐTĐ liên tục ở 3 chuyển đạo chính. Máy có sẵn chương trình vi tính tự
động ghi, tính mức độ chênh của đoạn ST, sự thay đổi các sóng và ghi tự động
trên giấy tất cả những biến đổi đó.
- Thuốc:
glycerin nitrate xịt dưới lưỡi (Nitromint, Nati spray).
- Điện cực
dán theo dõi.
- Bình Oxi
cao áp cấp cứu.
- Tủ thuốc
cấp cứu.
- Máy sốc
điện ngoài.
- Giường
bệnh: 01 chiếc.
3. Người bệnh
- Giải thích
cho người bệnh mục đích của nghiệm pháp và người bệnh đồng ý thực hiện nghiệm
pháp.
- Không được
ăn hoặc uống > 2 giờ trước khi làm nghiệm pháp.
- Không dùng
chất kích thích như rượu, bia, cafe...
- Người bệnh
vẫn có thể sử dụng thuốc điều trị bệnh và chỉ ngừng thuốc khi có yêu cầu của
Bác sỹ.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
Tiến hành
Nghiệm pháp gắng sức theo cách tăng dần mức độ gắng sức. Người bệnh được khởi
động trên thảm chạy và bắt đầu với tốc độ 2,72 Km/giờ với độ dốc là 0%, sau đó
cứ 3 phút tăng một mức gắng sức bằng cách tăng độ dốc thảm chạy và tăng tốc độ
chạy cho tới khi đạt được tần số tim lý thuyết hay có dấu hiệu buộc phải ngừng
NPGS, theo quy trình Bruce như sau:
Giai đoạn
|
Thời gian Kết thúc mỗi giai đoạn (phút)
|
Tốc độ
(Km/giờ)
|
Độ dốc (%)
|
1
|
3
|
2,7
|
0
|
2
|
6
|
2,7
|
5
|
3
|
9
|
2,7
|
10
|
4
|
12
|
4,0
|
12
|
5
|
15
|
5,5
|
14
|
6
|
18
|
6,8
|
16
|
7
|
21
|
8,0
|
18
|
8
|
24
|
8,9
|
20
|
- Trước khi
làm NPGS người bệnh được ghi ĐTĐ lúc nghỉ, đếm nhịp tim và đo huyết áp. Ở cuối
mỗi giai đoạn gắng sức người bệnh cũng đều được kiểm tra nhịp tim, huyết áp, và
ĐTĐ.
- Trong quá
trình gắng sức phải chú ý các dấu hiệu cơ năng và theo dõi ĐTĐ liên tục trên
monitoring để phát hiện các rối loạn nhịp tim và để quyết định thời gian ngừng
NPGS.
- Ngay sau
khi ngừng gắng sức cần theo dõi các thông số cứ 3 phút 1 lần cho tới phút thứ
12 sau gắng sức.
VI. TIÊU
CHUẨN NGỪNG NPGS
- Khi đạt
được tần số tim tối đa theo lý thuyết của NPGS được tính theo công thức của
astrand: Tần số tim tối đa = 220 - tuổi người bệnh. Ngừng
NPGS khi đạt
85% tần số tim tối đa theo lý thuyết.
- Có đau ngực
nếu đi kèm thay đổi điện tâm đò thì có giá trị, nếu đi đơn độc thì cần theo dõi
tiếp.
- ST chênh
xuống > 1,5 mm so với lúc nghỉ hoặc chênh lên > 1mm ở các chuyển đạo
không có sóng Q
- Thay đổi
huyết áp:
. HA tâm thu
giảm > 10mmHg
. HA tâm thu
tăng > 220 mmHg
. HA tâm
trương tăng > 120mmHg
- Các triệu
chứng cơ năng khác như:
. Mất điều
hoà, mất định hướng
. Mệt
. Khó thở
. Vấn đề về
kỹ thuật
. Một số các
biến chứng của NPGS có thể xảy ra như: Rối loạn nhịp tim như tim nhanh thất,
tim nhanh trên thất vv.., ngất do cường phế vị, phù phổi cấp, tai biến mạch não
...
VII. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ ĐIỆN TÂM ĐỒ NPGS:
Có 3 mức đánh
giá đáp ứng của NPGS điện tâm đồ với bệnh tim thiếu máu cục bộ:
- NPGS đương
tính:
+ Thay đổi của
đoạn ST: với ST chênh xuống > 1,5 mm hoặc chênh xuống > 1,5 mm so với lúc
nghỉ và nằm ngang > 0,08s hoặc ST chênh lên > 1,5 mm và đi ngang >
0,08 s . Sự thay đổi đoạn ST đây là dấu hiệu cổ điển trong chẩn đoán dương
tính, phần lớn các trường hợp là thay đổi của đoạn ST chênh xuống, nhưng nếu có
biểu hiện sự thay đổi của ST chênh lên là rất có giá trị (6).
+ Sóng U đảo
ngược ở V5 khi gắng sức
+ HA tâm thu
giảm >20 mmHg
+ Cơn đau
thắt ngực điển hình
+ Sóng T đảo
ngược ít nhất 2 chuyển đạo.
- Nghi ngờ
NPGS dương tính:
+ thay đổi ST
chênh lên hoặc chênh xuống từ 1 đến 1,5 mm
+ Đau ngực
không điển hình
+ Tiếng ngựa
phi
+ HA tâm thu
giảm < 20 mmHg
+ Biên độ R ở
V5 tăng > 2,5 mm
+ Biên độ Q ở
V5 giảm < 0,5 mm
- NPGS âm
tính: Khi thay đổi của đoạn ST < 1 mm
- Chỉ số tiên
lượng của NPGS. Cách tính chỉ số Duke như sau:
Chỉ số Duke
(Duke treadmill score -DTS) = Khoảng thời gian gắng sức (phút) - (5 ´ mức
chênh lệch tối đa của ST (mm)) - (4' chỉ số đau
ngực).
Chỉ số đau
ngực được tính như sau:
0: Không xuất
hiện đau ngực
1: Có xuất
hiện đau ngực
2: Đau ngực
làm người bệnh phải ngừng nghiệm pháp
- Nhóm tiên
lượng nặng: Chỉ số Duke < -11, nhóm này có tỷ lệ tử vong trung bình hàng năm
là 5%.
- Nhóm tiên
lượng trung bình: Chỉ số Duke từ -10 à +4
- Nhóm tiên
lượng nhẹ: chỉ số Duke > +5, nhóm này có tỷ lệ tử vong trung bình hàng năm
<0,5%.
VIII. TAI
BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Tai biến:
Nghiệm pháp gắng sức nói chung tương đối an toàn và hiếm khi xảy ra biến chứng
nặng nề. Tuy nhiên, trong qúa trình làm nghiệm pháp có thể gây ra một số biến
chứng như: tụt huyết áp kéo dài, hoặc nhịp tim quá chậm, vô tâm thu, rung thất
hoặc nhịp nhanh thất.
2. Xử lý tai
biến: Nhanh chóng đưa ngay bàn về chế độ an toàn ban đầu. Truyền dịch nhanh, sử
dụng thuốc cấp cứu như Atropine, isoprenaline. Sốc điện trong trường hợp rung
thất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ACC/AHA 2002
Guideline Update for Exercise Testing: Summary Article: A Report of the
American College of Cardiology/American Heart
Association
Task Force on Practice Guidelines (Committee to Update the 1997 Exercise
Testing Guidelines).
THĂM DÕ ĐIỆN SINH LÝ TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
Thăm dò điện
sinh lý tim là một phương pháp thăm do chảy máu cơ bản, trực tiếp để chẩn đoán
xác định các loại rối loạn nhịp tim và cơ chế gây ra các rối loạn nhịp tim này
mà các phương pháp khác như khám lâm sàng, điện tâm đồ, siêu âm tim, ghi Holter
điện tim 24h không thể chẩn đoán chắc chắn. Đó là tiêu chuẩn vàng để các phương
pháp khác so sánh và đánh giá kết quả của điều trị nội khoa và ngoại khoa hiện
nay. Đồng thời thăm dò điện sinh lý tim cũng là phương pháp nền tảng cho việc
phát triển kỹ thuật can thiệp điều trị rối loạn nhịp tim như điều trị bằng
Radio frequency (RF) hay cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn,…
II. CHỈ ĐỊNH
Thăm dò điện
sinh lý tim được sử dụng cho 03 nhóm bệnh: rối loạn nhịp nhanh, rối loạn nhịp
chậm và ngất chưa rõ nguyên nhân.
1. Rối loạn
nhịp chậm:
- Các bệnh lý
tổn thương hệ thống dẫn truyền trong tim cũng như bệnh lý nút xoang.
- người bệnh
ngất chưa rõ nguyên nhân.
2. Rối loạn
nhịp nhanh:
Các loại rối
loạn nhịp nhanh.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
1. Nhiểm
khuẩn cấp.
2. Rối loạn
đông máu.
3. Người bệnh
quá lo sợ không cộng tác với thầy thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 02 Bác sĩ
trực tiếp thăm dò điện sinh lý tim, 1 bác sĩ chính, 1 bác sĩ phụ giúp.
- 02 kỹ thuật
viên trực tiếp phục vụ và theo dõi, ghi chép các kết quả trong quá trình thủ
thuật.
- 01 kỹ thuật
viên hoặc 01 kĩ sư của buồng máy chụp mạch.
2. Phương
tiện
- Thuốc cấp
cứu: đủ các thuốc cấp cứu thiết yếu về tim mạch và nội khoa nói chung.
- Thuốc dùng trong
Thăm dò điện sinh lý tim: Isoproterenol TM, Procainamide TM, Adenosine TM,
Atropine TM.
- Máy chụp
mạch kỹ thuật số một bình diện hoặc 2 bình diện đồng bộ có khả năng chuyển động
nghiêng phải, nghiêng trái.
- Máy sốc
điện, tạo nhịp tim tạm thời, hệ thống monitor theo dõi trong suốt quá trình làm
thủ thuật.
- Máy kích
thích tim theo chương trình, có khả năng nhận cảm QRS.
- Hệ thống
thăm dò điện sinh lý tim với thiết bị ghi nhận tín hiệu trong buồng tim và điện
tâm đồ bề mặt: tối thiểu 20 kênh có thể hiệu chỉnh biên độ và cường độ tín
hiệu; tốc độ theo dõi từ 25 đến 300mm/s.
- Introduce
5F, 6F, 7F.
- Dây điện
cực biopolar/unipolar các kích cỡ 4F, 5F, 6F và cáp nối cùng loại.
- Dung dịch
NaCl 0,9%.
- Dung dich
gây tê tại chỗ: Novocain 2%.
- Bơm tiêm
nhựa dùng 01 lần: 10ml: 4 chiếc; 5ml: 1 chiếc.
- Kim chọc
mạch: 02 chiếc.
- Gạc vô
khuẩn, khăn mổ vuông, găng tay vô khuẩn các cỡ.
- Bơm tiêm
đặc biệt bơm thuốc cản quang và thuốc cản quang chỉ dùng cho những trường hợp
cần thiết.
- Băng ép cầm
máu dùng khi kết thúc thủ thuật.
3. Người bệnh
- Người bệnh
được chỉ định thăm dò điện sinh lý tim theo yêu cầu lâm sàng.
- Trước khi
tiến hành thủ thuật, bác sĩ thăm khám người bệnh cẩn thận, giải thích đầy đủ
cho người bệnh, phát hiện các chống chỉ định, làm các xét nghiệm cần thiết. Vệ
sinh cá nhân và viết cam kết thủ thuật.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ bệnh án có đầy đủ điều kiện để tiến hành thủ thuật.
- Kiểm tra
đúng người bệnh và đúng chỉ định.
- Thực hiện
kỹ thuật:
- Đường vào
có thể qua đường tĩnh mạch lớn như: tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh
mạch cảnh.
- Đưa điện
cực qua tĩnh mạch trên vào trong buồng tim: buồng nhĩ phải hoặc thất phải.
- Kích thích
nhĩ và thất theo chương trình, ghi lại những thông số hoạt động điện của tâm
nhĩ và tâm thất dưới điều kiện cơ bản và trong điều kiện kích thích bằng thuốc
hoặc bằng điện.
- Phát hiện
các rối loạn nhịp hoặc bất thường điện học trong buồng tim.
- Kết thúc
thủ thuật rút điện cực và rút introduce.
- Băng ép cầm
máu vô khuẩn vị trí chọc mạch.
VI. THEO DÕI
- Sau khi
thăm dò điện sinh lý tim người bệnh tiếp tục được theo dõi tiếp tại phòng điều
trị tích cực.
- Người bệnh
được theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2, nhiệt độ liên tục trong 24h
sau thăm dò điện sinh lý tim.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Ngừng tim vô tâm thu:
Ép tim ngoài lồng ngực, tạo nhịp tạm thời. Đề phòng phải có hệ thống theo dõi
hoạt động tôtd, chú ý theo dõi người bệnh.
- Rung thất: Bình tĩnh
sốc điện với liều điện 150 - 200J (Biphasic) hoặc 200 - 300J (monophasic).
- Cường phế vị: lập tức
nâng 2 chân người bệnh vuông góc với bàn can thiệp 900, Atropine tĩnh mạch,
truyền dịch nhanh. Đề phòng giải thích để người bệnh an tâm, chuẩn bị gây tê
tại chỗ, giảm đau tốt.
- Tắc mạch do cục máu
đông mới hình thành: dự phòng bằng Heparin tĩnh mạch 2000 - 5000UI, không để
cục máu đông trong lòng introduce.
- Chảy máu, gây tụ máu
tại vùng chọc kim: Băng ép, kiểm tra không chảy máu, mạch dưới chỗ băng ép rõ,
không tê. Ghi chép đầy đủ rõ ràng những điều cần chú ý theo dõi vào hồ sơ.
- Thủng tim, ép tim cấp:
bình tĩnh truyền dịch nhanh nâng huyết áp, kiểm tra lại lượng dichj màng tim
bằng soi XQ và siêu âm tim, chọc hút dẫn lưu kín dịch màng tim . Theo dõi sát
cần thiết chuyển ngoại khoa tim mạch khâu cầm máu. Đề phòng: tiến hành thận
trọng từng bước, luôn luôn soi XQ kiểm tra vị trí điện cực di chuyển trong
buồng tim và lòng mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khuyến cáo về Thăm dò
điện sinh lý tim và điều trị rối loạn nhịp tim của Hội Tim mạch Việt Nam năm
2010.
KÍCH THÍCH TIM VƯỢT TẦN SỐ ĐIỀU TRỊ LOẠN NHỊP
I. ĐẠI CƯƠNG
Tạo nhịp vượt tần số
(kích thích tim vượt tần số) là một biện pháp điều trị cơ bản, trực tiếp để cắt
các cơn nhịp nhanh mà các biện pháp điều trị cấp cứu khác không có hiệu quả.
Đồng thời tạo nhịp vượt tần số cũng là phương pháp cơ bản cho việc phát triển
kỹ thuật can thiệp điều trị rối loạn nhịp tim như điều trị bằng Radio frequency
(RF) hay cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn,….
II. CHỈ ĐỊNH
1. Cơn nhịp nhanh trên
thất:
- Cơn nhịp nhanh kịch
phát trên thất.
- Cơn cuồng nhĩ đáp ứng
thất nhanh.
- Cơn rung nhĩ đáp ứng
thất nhanh.
- Cơn nhịp nhanh nhĩ.
2. Cơn nhịp nhanh thất
bền bỉ.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Không có chống chỉ định
tuyệt đối.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 Bác sĩ trực tiếp
làm thủ thuật.
- 01 điều dưỡng phụ
giúp.
- 01 kỹ thuật viên hoặc
01 kĩ sư của buồng máy chụp mạch (nếu thực hiện tại phòng máy chụp mạch).
2. Phương tiện
- Giường cấp cứu.
- Thuốc cấp cứu: đủ các
thuốc cấp cứu thiết yếu về tim mạch và nội khoa nói chung.
- Máy chụp, chiếu X
Quang có màn tăng sáng.
- Máy sốc điện, tạo nhịp
tim tạm thời, hệ thống monitor theo dõi trong suốt quá trình làm thủ thuật.
- Dây điện cực và cable
nối có khả năng nhận tín hiệu điện trong buồng tim và có khả năng dẫn xung kích
thích từ máy tạo nhịp tim.
- Máy tạo nhịp có chức
năng tạo nhịp vượt tần số với kích thích tạo nhịp tim từ 150 - 400 ck/phút.
- Introduce 5F, 6F.
- Dây điện cực
biopolar/unipolar các kích cỡ 4F, 5F, 6F và cáp nối cùng loại.
- Dung dịch NaCl 0,9%.
- Dung dich gây tê tại
chỗ: Novocain 2%.
- Bơm tiêm nhựa dùng 01
lần: 10ml: 2 chiếc; 5ml: 1 chiếc.
- Kim chọc mạch: 01
chiếc.
- Gạc vô khuẩn, khăn mổ
vuông, găng tay vô khuẩn các cỡ.
- Bơm tiêm đặc biệt bơm
thuốc cản quang và thuốc cản quang chỉ dùng cho những trường hợp cần thiết.
- Băng ép cầm máu dùng khi
kết thúc thủ thuật.
3. Người bệnh
- Người bệnh được chỉ
định tạo nhịp vượt tần số theo yêu cầu lâm sàng.
- Trước khi tiến hành
thủ thuật, bác sĩ thăm khám người bệnh cẩn thận, giải thích đầy đủ cho người
bệnh, làm các xét nghiệm cần thiết. Vệ sinh cá nhân và viết cam kết thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ bệnh
án theo quy định chung.
2. Kiểm tra người bệnh
có đúng chỉ định và đã giải thích đầy đủ thông tin với người bệnh và người nhà người
bệnh.
3. Tiến hành thủ thuật:
- Đường vào có thể qua
đường tĩnh mạch lớn như: tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch đùi.
- Đưa điện cực qua tĩnh
mạch trên vào trong buồng tim: buồng nhĩ phải hoặc thất phải tùy theo mục đích
tạo nhịp vượt tần số tại buồng nhĩ hay buồng thất.
- Đưa điện cực từ từ vào
buồng tim cho đến khi nhận thấy tín hiệu điện học của nhĩ phải hay thất phải
trên monitor theo dõi.
- Nếu dưới màn tăng sáng
việc đưa điện cực vào buồng nhĩ hay buồng thất sẽ thuận lợi hơn.
- Tiến hành tạo nhịp
vượt tần số với tần số nhanh hơn tần số tim hiện tại (thông thường nhanh hơn 10
chu kỳ). Có thể tăng dần tần số cho đến khi cắt được cơn nhịp nhanh. Chú ý với
nhịp nhanh thất khi tạo nhịp vượt tần số không tạo nhịp quá nhanh (trên 250 chu
kỳ / phút). Mỗi chu kỳ tạo nhịp vượt tần số từ 5 đến 10 nhịp.
- Khi cắt được cơn nhịp
nhanh có thể lưu lại điện cực để tạo nhịp vượt tần số nêu cơn nhịp nhanh tái
phát.
- Trong một số trường
hợp tạo nhịp vượt tần số không cắt được cơn nhịp nhanh có thể áp dụng các biện
pháp điều trị khác.
VI. THEO DÕI
- Sau khi tạo nhịp vượt
tần số người bệnh tiếp tục được theo dõi tiếp tại phòng điều trị tích cực.
- Người bệnh được theo
dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2, nhiệt độ liên tục trong 24h sau thủ
thuật.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Ngừng tim vô tâm thu:
Ép tim ngoài lồng ngực, tạo nhịp tạm thời. Đề phòng phải có hệ thống theo dõi
hoạt động tốt, chú ý theo dõi người bệnh.
2. Rung thất: Bình tĩnh
sốc điện với liều điện 150 - 200J (Biphasic) hoặc 200 - 300J (monophasic).
3. Cường phế vị: lập tức
nâng 2 chân người bệnh vuông góc với bàn can thiệp 900, Atropine tĩnh mạch,
truyền dịch nhanh. Đề phòng giải thích để người bệnh an tâm, chuẩn bị gây tê
tại chỗ, giảm đau tốt.
4. Tắc mạch do cục máu
đông mới hình thành: dự phòng bằng Heparin tĩnh mạch 2000 - 5000UI, không để
cục máu đông trong lòng introduce.
5. Chảy máu, gây tụ máu
tại vùng chọc kim: Băng ép, kiểm tra không chảy máu, mạch dưới chỗ băng ép rõ,
không tê. Ghi chép đầy đủ rõ ràng những điều cần chú ý theo dõi vào hồ sơ.
6. Thủng tim, ép tim
cấp: bình tĩnh truyền dịch nhanh nâng huyết áp, kiểm tra lại lượng dichj màng
tim bằng soi XQ và siêu âm tim, chọc hút dẫn lưu kín dịch màng tim . Theo dõi
sát cần thiết chuyển ngoại khoa tim mạch khâu cầm máu. Đề phòng: tiến hành thận
trọng từng bước, luôn luôn soi XQ kiểm tra vị trí điện cực di chuyển trong
buồng tim và lòng mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Khuyến cáo về thăm dò
điện sinh lý tim và điều trị rối loạn nhịp tim của Hội Tim mạch Việt Nam năm
2010.
GHI ĐIỆN TIM QUA CHUYỂN ĐẠO THỰC QUẢN
I. ĐẠI CƯƠNG
Điện tâm đồ chuyển đạo
thực quản là một phương pháp thăm dò không chảy máu trong chẩn đoán một số rối
loạn nhịp tim.
Do thực quản nằm ngay
sát phía sau nhĩ trái, trong trường hợp sóng P ở chuyển đạo bề mặt không xác
định được, với việc đưa một dây điện cực vào thực quản, ở nơi tiếp giáp với tâm
nhĩ trái để ghi được điện đồ nhĩ (tương đương sóng P ở điện tâm đồ thường quy)
với biên độ lớn hơn nhằm giúp cho việc chẩn đoán một số rối loạn nhịp tim.
II. CHỈ ĐỊNH
- Trong cơn nhịp nhanh có
QRS giãn rộng: chẩn đoán phân biệt NNT (nhịp nhanh thất) với NNTT ( nhịp nhanh
trên thất) có dẫn truyền lệch hướng hoặc có blốc nhánh từ trước.
- Chẩn đoán cơ chế của
cơn NNTT.
- Chẩn đoán phân biệt
cơn cuồng nhĩ không điển hình với cơn NNTT.
- Tạo nhịp vượt tần số
để cắt một số loại nhịp nhanh kịch phát, nhất là cơn NNTT và cơn cuồng nhĩ.
- Tạo nhịp tạm thời
trong một số trường hợp đặc biệt.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
Khi có tổn thương vùng
hầu họng hay thực quản.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 kỹ thuật viên hoặc
điều dưỡng nội khoa.
- 01 Bác sĩ thực hiện kỹ
thuật và đọc kết quả điện tâm đồ.
2. Phương tiện
- Giường bệnh: 01 chiếc.
- Máy theo dõi điện tim,
có thể ghi điện tâm đồ.
- Có hệ thống chống
nhiễu tốt.
- Các chất dẫn điện
(gel) hoặc nước muối sinh lý 0,9%.
- Dây điện cực chuyên
biệt hoặc có thể dùng dây điện cực tạm thời loại đặt qua đường tĩnh mạch.
- Ống sonde dạ dày.
- Giấy ghi điện tâm đồ
tiêu chuẩn: 25mm/s; 50mm/s; 100ms/s.
- Giấy dán kết quả điện
tâm đồ.
3. Người bệnh
- Được giải thích về
cách tiến hành kỹ thuật.
- Nằm yên tĩnh, không cử
động.
- Nếu người bệnh lo lắng
quá hoặc kích thích vật vã thì có thể dùng thuốc an thần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
1. Người bệnh nằm ngửa
trên giường bệnh và được dán các điện cực để ghi ĐTĐ 12 chuyển đạo.
2. Đặt ống sonde dạ dày
( đối với trường hợp sử dụng loại dây điện cực qua đường tĩnh mạch).
3. Dây điện cực được đưa
vào trong thực quản qua đường mũi, có thể đưa trực tiếp với dây điện cực chuyên
dụng hoặc luồn qua ống sonde dạ dày với dây điện cực sử dụng qua đường tĩnh
mạch. Dây điện cực này được đưa sao cho đầu dây điện cực vào đến chỗ nối giữa
2/3 trên với 1/3 dưới thực quản, thông thường cách lỗ mũi khoảng 40cm. Tuy
nhiên khoảng cách này có thể khác nhau phụ thuộc vào chiều cao của từng người.
Chiều dài dây tính từ lỗ mũi được tính dựa vào công thức OLID (cm)= 0,25x chiều
cao (cm)- 7cm. Điều chỉnh dây điện cực sao cho điện thế nhĩ thu được là rõ và
lớn nhất.
4. Ghi điện tâm đồ đồng
thời với điện tâm đồ 12 chuyển đạo.
5. In và đọc kết quả
điện tâm đồ trước khi đưa cho người bệnh.
VI. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Thường là an toàn hầu
như không có biến chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Esophageal
pacing: a diagnostic and therapeutic tool. Circulation 65:336-341.1982.
2. Transesophageal
recording. In Cardiac electrophysiology from cell to bedside. 2nd Edition:
1112-1115. 1995.
ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG SÓNG TẦN SỐ RADIO
I. ĐẠI CƯƠNG
Điều trị nhịp
nhanh nhĩ và cuồng nhĩ điển hình bằng sóng Radio frequency (RF) là một phương
pháp điều trị can thiệp tim mạch hiện đại, ưu việt mà các phương pháp điều trị
khác như dùng thuốc hay phẫu thuật không thể đạt được hiệu quả tối ưu. Tỷ lệ
điều trị thành công rối loạn nhịp này bằng sóng Radio frequency khoảng 80 -
90%.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các
trường hợp nhịp nhanh nhĩ hoặc cuồng nhĩ có hoặc không có bệnh lý tim thực tổn.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
1. Rối loạn
đông máu.
2. Nhồi máu
cơ tim cấp.
3. Viêm cơ
tim cấp.
4. Nhiễm
khuẩn cấp.
5. Bệnh nhân
quá lo sợ không cộng tác với thầy thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 Bác sĩ
trực tiếp thăm dò điện sinh lý tim và điều trị RF, 1 bác sĩ chính, 1 bác sĩ trợ
thủ, 2 kỹ thuật viên trực tiếp phục vụ và theo dõi, ghi chép các kết quả trong
quá trình thủ thuật. 01 kỹ thuật viên hoặc 01 kĩ sư của buồng máy chụp mạch.
2. Phương
tiện
- Introduce
5F, 6F, 7F, 8F.
- Dây điện
cực biopolar/unipolar các kích cỡ 4F, 5F, 6F và cáp nối cùng loại.
- Dây điện
cực chẩn đoán HALO 10 cực Bipolar có thể điều chỉnh được độ cong.
- Điện cực
đốt RF kích cỡ 5F, 6F, 7F một hướng hoặc 2 hướng với đầu đốt 4mm hoặc 8mm có /
không có hệ thống phun nước kiểm soát nhiệt ở xung quanh đầu đốt.
- Dung dịch
NaCl 0,9%.
- Dung dich
gây tê tại chỗ: Novocain 2%.
- Bơm tiêm
nhựa dùng 01 lần: 10ml: 4 chiếc; 5ml: 1 chiếc.
- Kim chọc
mạch: 02 chiếc.
- Gạc vô
khuẩn, khăn mổ vuông, găng tay vô khuẩn các cỡ.
- Bơm tiêm
đặc biệt bơm thuốc cản quang và thuốc cản quang chỉ dùng cho những trường hợp
cần thiết.
- Băng ép cầm
máu dùng khi kết thúc thủ thuật.
- Phòng tim
mạch can thiệp đủ rộng, thoáng, bác sĩ và
kỹ thuật viên đi lại thuận tiện, xây dựng theo quy trình riêng có hệ thống điều
hòa không khí, có hệ thống cung cấp ôxy.
- Thuốc cấp
cứu: đủ các thuốc cấp cứu thiết yếu về tim mạch và nội khoa nói chung.
- Thuốc dùng trong
Thăm dò điện sinh lý tim: Isoproterenol TM, Procainamide TM, Adenosine TM, Atropine
TM.
- Thuốc chống
đông: Heparine và thuốc trung hòa Heparine: protamine sulphat.
- Máy chụp
mạch kỹ thuật số một bình diện hoặc 2 bình diện đồng bộ có khả năng chuyển động
nghiêng phải, nghiêng trái.
- Máy sốc
điện, tạo nhịp tim tạm thời, hệ thống monitor theo dõi trong suốt quá trình làm
thủ thuật.
3. Hệ thống
máy thăm dò điện sinh lý tim
- Máy kích
thích tim theo chương trình, có khả năng nhận cảm QRS.
- Hệ thống
thăm dò điện sinh lý tim với: thiết bị ghi nhận tín hiệu trong buồng tim và
điện tâm đồ bề mặt: tối thiểu 20 kênh có thể hiệu chỉnh biên độ và cường độ tín
hiệu; tốc độ theo dõi từ 25 đến 300mm/s. Các tín hiệu thu được có thể mã hóa
màu sắc khác nhau. Màn hình theo dõi có thể dừng lại được để đo các thông số
(ms).
4. Máy đốt
tạo năng lượng sóng Radiofrequency
Máy có thể
tương thích với nhiều loại catheter đốt RF.
5. Người bệnh
- Người bệnh
được chỉ định điều trị bằng sóng Radio frequency theo yêu cầu lâm sàng.
- Trước khi
tiến hành thủ thuật, bác sĩ thăm khám người bệnh cẩn thận, giải thích đầy đủ
cho người bệnh, phát hiện các chống chỉ định, làm các xét nghiệm cần thiết. Vệ
sinh cá nhân và viết cam kết thủ thuật.
6. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ bệnh án có đầy đủ điều kiện để tiến hành thủ thuật.
- Kiểm tra
đúng người bệnh và đúng chỉ định.
- Thực hiện
kỹ thuật:
- Đường vào
có thể qua đường tĩnh mạch lớn như: tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh
mạch cảnh.
- Đưa điện
cực qua tĩnh mạch trên vào trong buồng tim: buồng nhĩ phải hoặc thất phải.
- Kích thích
nhĩ và thất theo chương trình, ghi lại những thông số hoạt động điện của tâm
nhĩ và tâm thất dưới điều kiện cơ bản và trong điều kiện kích thích bằng thuốc
hoặc bằng điện.
- Phát hiện
cơn nhịp nhanh nhĩ hoặc cuồng nhĩ và cơ chế khởi phát cơn.
- Lập bản đồ
xác định vị trí gây cơn nhịp nhanh hay cuồng nhĩ.
- Triệt đốt
bằng năng lượng sóng có tần số Radio ở vị trí đích.
- Đánh giá
kết quả ngay sau khi triệt đốt thành công.
- Kết thúc
thủ thuật rút điện cực và rút introduce.
- Băng ép cầm
máu vô khuẩn vị trí chọc mạch.
VI. THEO DÕI
- Sau khi
thăm dò điện sinh lý tim người bệnh tiếp tục được theo dõi tiếp tại phòng điều
trị tích cực.
- Người bệnh
được theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2, nhiệt độ liên tục trong 24h
sau thăm dò điện sinh lý tim.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Ngừng tim vô tâm thu:
Ép tim ngoài lồng ngực, tạo nhịp tạm thời. Đề phòng phải có hệ thống theo dõi
hoạt động tôtd, chú ý theo dõi người bệnh.
- Rung thất: Bình tĩnh
sốc điện với liều điện 150 - 200J (Biphasic) hoặc 200 - 300J (monophasic).
- Cường phế vị: lập tức
nâng 2 chân người bệnh vuông góc với bàn can thiệp 900, Atropine tĩnh mạch,
truyền dịch nhanh. Đề phòng giải thích để người bệnh an tâm, chuẩn bị gây tê
tại chỗ, giảm đau tốt.
- Tắc mạch do cục máu
đông mới hình thành: dự phòng bằng Heparin tĩnh mạch 2000 - 5000UI, không để
cục máu đông trong lòng introduce.
- Chảy máu, gây tụ máu
tại vùng chọc kim: Băng ép, kiểm tra không chảy máu, mạch dưới chỗ băng ép rõ,
không tê. Ghi chép đầy đủ rõ ràng những điều cần chú ý theo dõi vào hồ sơ.
- Thủng tim, ép tim cấp:
bình tĩnh truyền dịch nhanh nâng huyết áp, kiểm tra lại lượng dichj màng tim
bằng soi XQ và siêu âm tim, chọc hút dẫn lưu kín dịch màng tim . Theo dõi sát
cần thiết chuyển ngoại khoa tim mạch khâu cầm máu. Đề phòng: tiến hành thận
trọng từng bước, luôn luôn soi XQ kiểm tra vị trí điện cực di chuyển trong
buồng tim và lòng mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khuyến cáo về Thăm dò
điện sinh lý tim và điều trị rối loạn nhịp tim của Hội Tim mạch Việt Nam năm
2010
ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG SÓNG TẦN SỐ RADIO
I. ĐẠI CƯƠNG
Điều trị rối loạn nhịp
thất bằng sóng Radio frequency (RF) là một phương pháp điều trị can thiệp tim
mạch hiện đại, ưu việt mà các phương pháp điều trị khác như dùng thuốc hay phẫu
thuật không thể đạt được hiệu quả tối ưu. Tỷ lệ điều trị thành công rối loạn
nhịp thất bằng sóng Radio frequency khoảng 80 - 90%.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các trường hợp
rối loạn nhịp thất đã được điều trị nội khoa không thành công.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Rối loạn đông máu.
- Nhồi máu cơ tim cấp.
- Viêm cơ tim cấp.
- Nhiểm khuẩn cấp.
- Bệnh nhân quá lo sợ
không cộng tác với thầy thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 Bác sĩ trực tiếp thăm
dò điện sinh lý tim và điều trị RF, 1 bác sĩ chính, 1 bác sĩ trợ thủ, 2 kỹ
thuật viên trực tiếp phục vụ và theo dõi, ghi chép các kết quả trong quá trình
thủ thuật. 01 kỹ thuật viên hoặc 01 kĩ sư của buồng máy chụp mạch.
2. Phương
tiện
- Introduce
5F, 6F, 7F, 8F.
- Dây điện
cực biopolar/unipolar các kích cỡ 4F, 5F, 6F và cáp nối cùng loại.
- Dây điện
cực chẩn đoán HALO 10 cực Bipolar có thể điều chỉnh được độ cong.
- Điện cực
đốt RF kích cỡ 5F, 6F, 7F một hướng hoặc 2 hướng với đầu đốt 4mm hoặc 8mm có /
không có hệ thống phun nước kiểm soát nhiệt ở xung quanh đầu đốt.
- Dung dịch
NaCl 0,9%.
- Dung dich
gây tê tại chỗ: Novocain 2%.
- Bơm tiêm
nhựa dùng 01 lần: 10ml: 4 chiếc; 5ml: 1 chiếc.
- Kim chọc
mạch: 02 chiếc.
- Gạc vô
khuẩn, khăn mổ vuông, găng tay vô khuẩn các cỡ.
- Bơm tiêm
đặc biệt bơm thuốc cản quang và thuốc cản quang chỉ dùng cho những trường hợp
cần thiết.
- Băng ép cầm
máu dùng khi kết thúc thủ thuật.
- Phòng tim
mạch can thiệp đủ rộng, thoáng, bác sĩ và
kỹ thuật viên đi lại thuận tiện, xây dựng theo quy trình riêng có hệ thống điều
hòa không khí, có hệ thống cung cấp ôxy.
- Thuốc cấp
cứu: đủ các thuốc cấp cứu thiết yếu về tim mạch và nội khoa nói chung.
- Thuốc dùng trong
Thăm dò điện sinh lý tim: Isoproterenol TM, Procainamide TM, Adenosine TM,
Atropine TM.
- Thuốc chống
đông: Heparine và thuốc trung hòa Heparine: protamine sulphat.
- Máy chụp
mạch kỹ thuật số một bình diện hoặc 2 bình diện đồng bộ có khả năng chuyển động
nghiêng phải, nghiêng trái.
- Máy sốc
điện, tạo nhịp tim tạm thời, hệ thống monitor theo dõi trong suốt quá trình làm
thủ thuật.
3. Hệ thống
máy thăm dò điện sinh lý tim
- Máy kích
thích tim theo chương trình, có khả năng nhận cảm QRS.
- Hệ thống
thăm dò điện sinh lý tim với: thiết bị ghi nhận tín hiệu trong buồng tim và
điện tâm đồ bề mặt: tối thiểu 20 kênh có thể hiệu chỉnh biên độ và cường độ tín
hiệu; tốc độ theo dõi từ 25 đến 300mm/s. Các tín hiệu thu được có thể mã hóa
màu sắc khác nhau. Màn hình theo dõi có thể dừng lại được để đo các thông số
(ms).
4. Máy đốt
tạo năng lượng sóng Radiofrequency
Máy có thể
tương thích với nhiều loại catheter đốt RF.
5. Người bệnh
- Người bệnh
được chỉ định điều trị bằng sóng Radio frequency theo yêu cầu lâm sàng.
- Trước khi
tiến hành thủ thuật, bác sĩ thăm khám người bệnh cẩn thận, giải thích đầy đủ
cho người bệnh, phát hiện các chống chỉ định, làm các xét nghiệm cần thiết. Vệ
sinh cá nhân và viết cam kết thủ thuật.
6. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ bệnh án có đầy đủ điều kiện để tiến hành thủ thuật.
- Kiểm tra
đúng người bệnh và đúng chỉ định.
- Thực hiện
kỹ thuật:
- Đường vào
có thể qua đường tĩnh mạch lớn như: tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh
mạch cảnh.
- Đưa điện
cực qua tĩnh mạch trên vào trong buồng tim: buồng nhĩ phải hoặc thất phải.
- Kích thích
nhĩ và thất theo chương trình, ghi lại những thông số hoạt động điện của tâm
nhĩ và tâm thất dưới điều kiện cơ bản và trong điều kiện kích thích bằng thuốc
hoặc bằng điện.
- Phát hiện
cơn nhịp nhanh thất hoặc các ngoại tâm thu thất và cơ chế khởi phát.
- Lập bản đồ
xác định vị trí gây rối loạn nhịp thất.
- Triệt đốt
bằng năng lượng sóng có tần số Radio ở vị trí đích.
- Đánh giá
kết quả ngay sau khi triệt đốt thành công.
- Kết thúc
thủ thuật rút điện cực và rút introduce.
- Băng ép cầm
máu vô khuẩn vị trí chọc mạch.
VI. THEO DÕI
- Sau khi
thăm dò điện sinh lý tim người bệnh tiếp tục được theo dõi tiếp tại phòng điều
trị tích cực.
- Người bệnh
được theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2, nhiệt độ liên tục trong 24giờ
sau thăm dò điện sinh lý tim.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Ngừng tim vô tâm thu:
Ép tim ngoài lồng ngực, tạo nhịp tạm thời. Đề phòng phải có hệ thống theo dõi
hoạt động tốt, chú ý theo dõi người bệnh.
- Rung thất: Bình tĩnh
sốc điện với liều điện 150 - 200J (Biphasic) hoặc 200 - 300J (monophasic).
- Cường phế vị: lập tức
nâng 2 chân người bệnh vuông góc với bàn can thiệp 900, Atropine tĩnh mạch,
truyền dịch nhanh. Đề phòng giải thích để người bệnh an tâm, chuẩn bị gây tê
tại chỗ, giảm đau tốt.
- Tắc mạch do cục máu
đông mới hình thành: dự phòng bằng Heparin tĩnh mạch 2000 - 5000UI, không để
cục máu đông trong lòng introduce.
- Chảy máu, gây tụ máu
tại vùng chọc kim: Băng ép, kiểm tra không chảy máu, mạch dưới chỗ băng ép rõ,
không tê. Ghi chép đầy đủ rõ ràng những điều cần chú ý theo dõi vào hồ sơ.
- Thủng tim, ép tim cấp:
bình tĩnh truyền dịch nhanh nâng huyết áp, kiểm tra lại lượng dichj màng tim
bằng soi XQ và siêu âm tim, chọc hút dẫn lưu kín dịch màng tim . Theo dõi sát
cần thiết chuyển ngoại
khoa tim mạch khâu cầm
máu. Đề phòng: tiến hành thận trọng từng bước, luôn luôn soi XQ kiểm tra vị trí
điện cực di chuyển trong buồng tim và lòng mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khuyến cáo về Thăm dò
điện sinh lý tim và điều trị rối loạn nhịp tim của Hội Tim mạch Việt Nam năm
2010.
ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG SÓNG TẦN SỐ RADIO
I. ĐẠI CƯƠNG
Điều trị nhịp nhanh trên
thất bằng sóng Radio frequency (RF) là một phương pháp điều trị can thiệp tim
mạch hiện đại, ưu việt mà các phương pháp điều trị khác như dùng thuốc hay phẫu
thuật không thể đạt được hiệu quả tối ưu. Tỷ lệ điều trị thành công nhịp nhanh
trên thất bằng sóng Radio frequency khoảng 90 - 98%.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả người bệnh có cơn
nhịp nhanh trên thất có hoặc không có bệnh tim thực tổn.
III. CHỐNG CHỈ
ĐỊNH
- Rối loạn đông máu.
- Nhồi máu cơ tim cấp.
- Viêm cơ tim cấp.
- Nhiễm khuẩn cấp.
- Người bệnh quá lo sợ
không cộng tác với thầy thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
02 Bác sĩ trực tiếp thăm
dò điện sinh lý tim và điều trị RF, 1 bác sĩ chính, 1 bác sĩ trợ thủ, 2 kỹ
thuật viên trực tiếp phục vụ và theo dõi, ghi chép các kết quả trong quá trình
thủ thuật. 01 kỹ thuật viên hoặc 01 kĩ sư của buồng máy chụp mạch.
2. Phương
tiện
- Introduce
5F, 6F, 7F, 8F.
- Dây điện
cực biopolar/unipolar các kích cỡ 4F, 5F, 6F và cáp nối cùng loại.
- Dây điện
cực chẩn đoán HALO 10 cực Bipolar có thể điều chỉnh được độ cong.
- Điện cực
đốt RF kích cỡ 5F, 6F, 7F một hướng hoặc 2 hướng với đầu đốt 4mm hoặc 8mm có /
không có hệ thống phun nước kiểm soát nhiệt ở xung quanh đầu đốt.
- Dung dịch
NaCl 0,9%.
- Dung dich
gây tê tại chỗ: Novocain 2%.
- Bơm tiêm
nhựa dùng 01 lần: 10ml: 4 chiếc; 5ml: 1 chiếc.
- Kim chọc
mạch: 02 chiếc.
- Gạc vô
khuẩn, khăn mổ vuông, găng tay vô khuẩn các cỡ.
- Bơm tiêm
đặc biệt bơm thuốc cản quang và thuốc cản quang chỉ dùng cho những trường hợp
cần thiết.
- Băng ép cầm
máu dùng khi kết thúc thủ thuật.
- Phòng tim
mạch can thiệp đủ rộng, thoáng, bác sĩ và
kỹ thuật viên đi lại thuận tiện, xây dựng theo quy trình riêng có hệ thống điều
hòa không khí, có hệ thống cung cấp ôxy.
- Thuốc cấp
cứu: đủ các thuốc cấp cứu thiết yếu về tim mạch và nội khoa nói chung.
- Thuốc dùng trong
Thăm dò điện sinh lý tim: Isoproterenol TM, Procainamide TM, Adenosine TM,
Atropine TM.
- Thuốc chống
đông: Heparine và thuốc trung hòa Heparine: protamine sulphat.
- Máy chụp
mạch kỹ thuật số một bình diện hoặc 2 bình diện đồng bộ có khả năng chuyển động
nghiêng phải, nghiêng trái.
- Máy sốc
điện, tạo nhịp tim tạm thời, hệ thống monitor theo dõi trong suốt quá trình làm
thủ thuật.
3. Hệ thống
máy thăm dò điện sinh lý tim
- Máy kích
thích tim theo chương trình, có khả năng nhận cảm QRS.
- Hệ thống
thăm dò điện sinh lý tim với: thiết bị ghi nhận tín hiệu trong buồng tim và
điện tâm đồ bề mặt: tối thiểu 20 kênh có thể hiệu chỉnh biên độ và cường độ tín
hiệu; tốc độ theo dõi từ 25 đến 300mm/s. Các tín hiệu thu được có thể mã hóa
màu sắc khác nhau. Màn hình theo dõi có thể dừng lại được để đo các thông số
(ms).
4. Máy đốt
tạo năng lượng sóng Radiofrequency
- Máy có thể
tương thích với nhiều loại catheter đốt RF.
5. Người bệnh
- Người bệnh
được chỉ định điều trị bằng sóng Radio frequency theo yêu cầu lâm sàng.
- Trước khi
tiến hành thủ thuật, bác sĩ thăm khám người bệnh cẩn thận, giải thích đầy đủ
cho người bệnh, phát hiện các chống chỉ định, làm các xét nghiệm cần thiết. Vệ
sinh cá nhân và viết cam kết thủ thuật.
6. Hồ sơ bệnh
án: hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Đường vào
có thể qua đường tĩnh mạch lớn như: tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh
mạch cảnh.
- Đưa điện
cực qua tĩnh mạch trên vào trong buồng tim: buồng nhĩ phải hoặc thất phải.
- Kích thích
nhĩ và thất theo chương trình, ghi lại những thông số hoạt động điện của tâm
nhĩ và tâm thất dưới điều kiện cơ bản và trong điều kiện kích thích bằng thuốc
hoặc bằng điện.
- Phát hiện
cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất và cơ chế khởi phát cơn.
- Lập bản đồ
xác định vị trí gây cơn nhịp nhanh.
- Triệt đốt
bằng năng lượng sóng có tần số Radio ở vị trí đích.
- Đánh giá
kết quả ngay sau khi triệt đốt thành công.
- Kết thúc
thủ thuật rút điện cực và rút introduce.
- Băng ép cầm
máu vô khuẩn vị trí chọc mạch.
VI. THEO DÕI
- Sau khi
thăm dò điện sinh lý tim người bệnh tiếp tục được theo dõi tiếp tại phòng điều
trị tích cực.
- Người bệnh
được theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2, nhiệt độ liên tục trong 24giờ
sau thăm dò điện sinh lý tim.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Ngừng tim vô tâm thu:
Ép tim ngoài lồng ngực, tạo nhịp tạm thời. Đề phòng phải có hệ thống theo dõi
hoạt động tôtd, chú ý theo dõi người bệnh.
- Rung thất: Bình tĩnh
sốc điện với liều điện 150 - 200J (Biphasic) hoặc 200 - 300J (monophasic).
- Cường phế vị: lập tức
nâng 2 chân người bệnh vuông góc với bàn can thiệp 900, Atropine tĩnh mạch,
truyền dịch nhanh. Đề phòng giải thích để người bệnh an tâm, chuẩn bị gây tê
tại chỗ, giảm đau tốt.
- Tắc mạch do cục máu
đông mới hình thành: dự phòng bằng Heparin tĩnh mạch 2000 - 5000UI, không để cục
máu đông trong lòng introduce.
- Chảy máu, gây tụ máu
tại vùng chọc kim: Băng ép, kiểm tra không chảy máu, mạch dưới chỗ băng ép rõ,
không tê. Ghi chép đầy đủ rõ ràng những điều cần chú ý theo dõi vào hồ sơ.
- Thủng tim, ép tim cấp:
bình tĩnh truyền dịch nhanh nâng huyết áp, kiểm tra lại lượng dichj màng tim
bằng soi XQ và siêu âm tim, chọc hút dẫn lưu kín dịch màng tim . Theo dõi sát
cần thiết chuyển ngoại khoa tim mạch khâu cầm máu. Đề phòng: tiến hành thận
trọng từng bước, luôn luôn soi XQ kiểm tra vị trí điện cực di chuyển trong
buồng tim và lòng mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khuyến cáo về Thăm dò
điện sinh lý tim và điều trị rối loạn nhịp tim của Hội Tim mạch Việt Nam năm
2010.
ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG TẦN SỐ RADIO SỬ DỤNG HỆ
THỐNG LẬP BẢN ĐỒ BA CHIỀU GIẢI PHẪU- ĐIỆN HỌC CÁC BUỒNG TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
Điều trị rung nhĩ bằng
sóng Radio frequency (RF) qua catheter là một phương pháp điều trị can thiệp
tim mạch hiện đại, ưu việt mà các phương pháp điều trị khác như dùng thuốc hay
phẫu thuật không thể đạt được hiệu quả tối ưu. Tỷ lệ điều trị thành công rối
loạn nhịp này bằng sóng Radio frequency khoảng 60 - 90%.
II. CHỈ ĐỊNH
Lựa chọn người bệnh rung nhĩ để triệt đốt
Chỉ định điều
trị rung nhĩ bằng sóng RF phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và quyết định của
người bệnh. Dựa và tính chất rối loạn nhịp trên lâm sàng để quyết định phương
pháp điều trị phù hợp như: tần suất, thời gian xuất hiện, triệu chứng của người
bệnh, hiệu quả của việc dùng thuốc phòng rối loạn nhịp cũng như là khả năng
dung nạp với thuốc, các bệnh lý tim mạch kèm theo. Nhưng do hiệu quả phòng cơn
của thuốc không cao (50 - 70%) nên điều trị bằng RF vẫn được coi là lựa chọn
đầu tiên với những trường hợp đã có rung nhĩ cơn hoặc rung nhĩ bền bỉ.
Do đó, chỉ
định của phương pháp triệt đốt rung nhĩ qua catheter cho tất cả các trường hợp
điều trị nội khoa thất bại (ngoại trừ bệnh lý tim mạch có chỉ định phẫu thuật
tim mở thì kết hợp phẫu thuật MAZE) trong việc phòng ngừa rung nhĩ tái phát có
triệu chứng chưa buồng nhĩ trái chưa giãn quá nhiều (<50mm).
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
1. Người bệnh
suy tim nặng (Suy tim độ IV).
2. Rung nhĩ
trên người bệnh mắc bệnh lý van tim có chỉ định phẫu thuật tim hở.
3. Nhiễm
khuẩn cấp.
4. Rối loạn
đông máu.
5. Huyết khối
trong buồng tim.
6. Tai biến
mạch máu não mới.
7. Nhĩ trái
giãn quá nhiều (> 50mm).
8. Tuổi quá
cao (>80 tuổi).
9. Rung nhĩ
trên người bệnh có Hội chứng suy nút xoang bệnh lý.
10. Rung nhĩ
trên người bệnh có Blốc nhĩ thất tiến triển.
11. Rung nhĩ
trên người bệnh Basedow đang tiến triển.
12. Người
bệnh quá lo sợ không cộng tác với thầy thuốc.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
Kíp thăm dò
điện sinh lý tim và điều trị RF gồm:
- 03 Bác sĩ
trực tiếp thăm dò điện sinh lý tim và điều trị RF: 1 bác sĩ chính, 2 bác sĩ trợ
giúp.
- 02 kỹ thuật
viên trực tiếp phục vụ và theo dõi, ghi chép các kết quả trong quá trình thủ
thuật.
- 01 kỹ thuật
viên gây mê.
- 01 kỹ thuật
viên hoặc 01 kĩ sư của buồng máy chụp mạch.
2. Phương
tiện
2.1. Phòng
chụp mạch kỹ thuật số xóa nền cơ bản
- Thuốc cấp
cứu: đủ các thuốc cấp cứu thiết yếu về tim mạch và nội khoa nói chung.
- Thuốc dùng trong
Thăm dò điện sinh lý tim: Isoproterenol TM, Procainamide TM, Adenosine TM,
Atropine TM.
- Thuốc dùng
trong gây mê và giảm đau: propofol, fentanine, mydazolam, perfangan,
morphine,...
- Thuốc chống
đông: Heparine và thuốc trung hòa Heparine: protamine sulphat.
- Máy chụp
mạch kỹ thuật số một bình diện hoặc 2 bình diện đồng bộ có khả năng chuyển động
nghiêng phải, nghiêng trái.
- Máy sốc
điện, tạo nhịp tim tạm thời, hệ thống monitor theo dõi trong suốt quá trình
làm thủ thuật.
2.2. Hệ thống
máy thăm dò điện sinh lý tim
- Máy kích
thích tim theo chương trình, có khả năng nhận cảm sóng QRS.
- Hệ thống
thăm dò điện sinh lý tim với thiết bị ghi nhận tín hiệu trong buồng tim và điện
tâm đồ bề mặt: tối thiểu 20 kênh có thể hiệu chỉnh biên độ và cường độ tín
hiệu; tốc độ theo dõi từ 25 đến 300mm/s.
2.3. Máy đốt
tạo năng lượng sóng Radiofrequency
Máy có thể
tương thích với nhiều loại catheter đốt RF.
2.4. Hệ thống
máy lập bản đồ nội mạc buồng tim 3 chiều
Có tính năng
định vị 3 chiều lập bản đồ giải phẫu buồng tim kết hợp với bản đồ điện học và
điện trở trong buồng tim.
2.5. Máy bơm
nước cho điện cực đốt kiểm soát nhiệt
Máy bơm có
khả năng hoạt động độc lập hoặc tự động kết hợp với máy đốt RF.
2.6. Dụng cụ
và vật tư tiêu hao
- Dụng cụ mở
đường vào mạch máu (Introduce) loại 5F, 6F, 7F, 8F.
- Dụng cụ mở
đường mạch máu loại dài (Long sheath) kích cỡ SL0 để qua vách liên nhĩ.
- Kim chọc
vách liên nhĩ Brockenbrough và mullin guidewide.
- Dây điện
cực biopolar/unipolar các kích cỡ 5F, 6F và cáp nối cùng loại.
- Dây điện
cực chẩn đoán LASSO 10 cực Bipolar có thể điều chỉnh linh hoạt từ bên ngoài để
ghi nhận tín hiệu điện học trong buồng tim, khoảng cách giữa các cực là 2mm.
- Điện cực
đốt RF có kiểm soát nhiệt độ kích cỡ 7F một hướng hoặc 2 hướng với đầu đốt 4mm
hoặc 8mm có hệ thống phun nước kiểm soát nhiệt ở xung quanh đầu đốt. Điện cực
đốt tương thích với hệ thống định vị 3 chiều và có khả năng điều khiển độ cong
từ bên ngoài.
- Catheter
multi purpose và catheter Amplaser để chụp buồng tim và các tĩnh mạch phổi.
- Dung dịch
NaCl 0,9%.
- Dung dịch
gây tê tại chỗ: Novocain 2%.
- Thuốc mê
toàn thân: propofol, midazolam, fentanine.
- Bộ kít thử
đông máu ACT nhanh.
- Bơm tiêm
nhựa dùng 01 lần: 10ml: 4 chiếc; 5ml: 5 chiếc.
- Bơm tiêm
cản quang có đầu xoáy cố định: 01 chiếc.
- Kim chọc
mạch: 02 chiếc.
- Gạc vô
khuẩn, khăn mổ vuông, găng tay vô khuẩn các cỡ.
- Bơm tiêm
đặc biệt bơm thuốc cản quang và thuốc cản quang chỉ dùng cho những trường hợp
cần thiết (Hệ thống bơm chụp buồng tim tự động).
- Băng ép cầm
máu dùng khi kết thúc thủ thuật.
3. Người bệnh
- Trước khi
tiến hành thủ thuật, bác sĩ thăm khám người bệnh cẩn thận, giải thích đầy đủ
cho người bệnh, phát hiện các chống chỉ định, làm các xét nghiệm cần thiết.
- Người bệnh
và người nhà viết cam kết thực hiện kỹ thuật can thiệp sau khi được giải thích
đầy đủ về quy trình kỹ thuật.
- Người bệnh
đã được tắm rửa, vệ sinh sạch sẽ và nhịn ăn trước khi làm can thiệp ít nhất 6
giờ.
4. Hồ sơ bệnh
án
- Trước khi
làm thủ thuật người bệnh phải được nhập viện điều trị nội trú với bệnh án đúng
quy định điều trị nội trú của Bộ Y tế.
- Người bệnh
có đủ các xét nghiệm cần thiết trước khi can thiệp: Xét nghiệm đông máu cơ bản,
nhóm máu, công thức máu, sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, xét nghiệm
HIV, HBsAg.
- Người bệnh
được siêu âm tim qua thành ngực đánh giá kích thước và chức năng tim cũng như
các bệnh tim thực thể.
- Người bệnh
được siêu âm tim qua thực quản trong 48 giờ trước khi làm can thiệp để chắc
chắn không có huyết khối trong các buồng tim đặc biệt ở nhĩ trái và tiểu nhĩ
trái.
- Người bệnh
phải được ghi Điện tâm đồ thường quy và Holter Điện tâm đồ 24 giờ.
- Người bệnh
được chụp MSCT (ít nhất là 16 dãy) nhĩ trái và tĩnh mạch phổi làm cơ sở để dựng
hình buồng tim khi can thiệp.
- Ngừng các
thuốc chống rối loạn nhịp ít nhất gấp 2 lần thời gian bán hủy.
- Ngừng các
thuốc chống đông máu như Aspirin, kháng Vitamin K trước ngày can thiệp 5 ngày,
thay thế bằng Heparin trọng lượng phân tử thấp dự phòng huyết khối khi ngừng
các loại thuốc trên.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Người bệnh
nằm yên trên bàn can thiệp được thở ôxy hỗ trợ qua mask.
- Người bệnh
được đặt các đường truyền tĩnh mạch ngoại biên để truyền muối, đường, thuốc
giảm đau và thuốc gây mê.
- Đặt sonde
tiểu theo dõi nước tiểu.
- Dán các điện
cực theo dõi.
- Lắp đặt các
điện cực của hệ thống định vị 3 chiều tim.
- Đường vào
tim: Đưa các điện cực 5F, 6F vào xoang tĩnh mạch vành, vùng cao nhĩ phải, mỏm
thất phải, bó His qua tĩnh mạch đùi phải và tĩnh mạch dưới đòn trái.
- Theo dõi
huyết động bằng huyết áp liên tục có xâm nhập qua động mạch quay hoặc động mạch
đùi.
- Chọc xuyên
vách liên nhĩ bằng kim Brockenbrough và đưa dụng cụ mở đường máu loại dài từ
tĩnh mạch đùi qua vách liên nhĩ sang nhĩ trái.
- Tiêm
Heparine tĩnh mạch 100 UI/kg sau đó duy trì 30 - 50UI/kg/giờ. Theo dõi ACT mỗi
45 phút điều chỉnh liều Heparine sao cho ACT duy trì 300 - 400 giây.
- Đưa các ống
thông multi purpose và Amplazer qua ống thông loại dài chụp buồng nhĩ trái và
các tĩnh mạch phổi bằng thuốc cản quang dùng đường tĩnh mạch.
- Đưa điện
cực Lasso 10 cực và Điện cực đốt tương thích với hệ thống máy dựng hình ba
chiều buồng tim vào nhĩ trái để lập bản đồ nhĩ trái theo quy trình chuyên môn
riêng biệt.
- Thăm dò
điện sinh lý tim xác định các vị trí cần triệt đốt trong rung nhĩ.
- Triệt đốt
bằng năng lượng sóng có tần số radio các vị trí đã xác định với mức năng lượng
từ 25 - 35W, nhiệt độ từ 40 - 500C, điện trở 80 - 120 Ohm, với hệ thống khu trú
nhiệt độ mô bằng nước bơm liên tục 15 - 25ml/phút.
- Sau khi
triệt đốt thành công tiến hành thăm dò điện sinh lý tim để đánh giá kết quả
sớm.
- Rút điện
cực, rút các ống thông, ngừng thuốc mê, trung hòa Heparine bằng Protamine
sulfat nếu cần thiết.
- Băng ép vô
khuẩn cầm máu vị trí chọc mạch 6 - 8 giờ.
- Chuyển
người bệnh về phòng theo dõi tích cực sau can thiệp 24 giờ.
VI. THEO DÕI
- Trong suốt
quá trình can thiệp người bệnh luôn được theo dõi huyết áp xâm nhập liên tục,
theo dõi điện tâm đồ liên tục, theo dõi SpO2, theo dõi nước tiểu.
- Theo dõi
toàn trạng người bệnh phát hiện sớm biến chứng nếu xảy ra để kịp thời xử trí.
- Sau can
thiệp người bệnh được theo dõi sát trong vòng 24 giờ phát hiện biến chứng, chảy
máu,...
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
1. Ngừng tim vô tâm thu:
Ép tim ngoài lồng ngực, tạo nhịp tạm thời. Đề phòng phải có hệ thống theo dõi
hoạt động tốt, chú ý theo dõi người bệnh.
2. Rung thất: Bình tĩnh
sốc điện với liều điện 150 - 200J (Biphasic) hoặc 200 - 300J (monophasic).
3. Cường phế vị: lập tức
nâng 2 chân người bệnh vuông góc với bàn can thiệp 900, Atropine tĩnh mạch,
truyền dịch nhanh. Đề phòng giải thích để người bệnh an tâm, chuẩn bị gây tê
tại chỗ, giảm đau tốt.
4. Tắc mạch do cục máu
đông mới hình thành: dự phòng bằng Heparin tĩnh mạch 2000 - 5000UI, không để
cục máu đông trong lòng introduce (sheath).
5. Chảy máu, gây tụ máu
tại vùng chọc kim: Băng ép, kiểm tra không chảy máu, mạch dưới chỗ băng ép rõ,
không tê. Ghi chép đầy đủ rõ ràng những điều cần chú ý theo dõi vào hồ sơ.
6. Thủng tim, ép tim
cấp: bình tĩnh truyền dịch nhanh nâng huyết áp, kiểm tra lại lượng dịch màng
tim bằng soi XQ và siêu âm tim, chọc hút dẫn lưu kín dịch màng tim. Theo dõi
sát cần thiết chuyển ngoại khoa tim mạch khâu cầm máu. Đề phòng: tiến hành thận
trọng từng bước, luôn luôn soi XQ kiểm tra vị trí điện cực di chuyển trong
buồng tim và lòng mạch.
7. Dò nhĩ trái và thực
quản khi đốt RF cần phải đề phòng biến chứng này bằng cách cố định điện cực và
giảm cường độ đốt ở những vị trí thành sau nhĩ trái tiếp giáp với thực quản.
Khi xảy ra biến chứng này cần phối hợp với ngoại khoa để mổ cấp cứu.
8. Hẹp tĩnh mạch phổi:
hiếm xảy ra, phòng tránh biến chứng này bằng cách không đốt RF trong tĩnh mạch
phổi. Đây là biến chứng muộn nên nếu phát hiện ra tùy mức độ hẹp tĩnh mạch phổi
có thể can thiệp nong và đặt stent hoặc phẫu thuật tim.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Khuyến cáo về Điện
sinh lý tim và điều trị các rối loạn nhịp tim năm 2010, Phân Hội Điện sinh lý
tim và tạo nhịp tim Việt Nam, Hội Tim mạch Việt Nam.
2. 2012
focused update of the ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation
An update of the 2010 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation Developed
with the special contribution of the European Heart Rhythm Association.", European
Heart Journal.
3. ACC/AHA/ESC
2006 Guidelines for the Management of Patients with Atrial Fibrillation: a
report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task
Force on Practice Guidelines and the European Society of Cardiology Com- mittee
for Practice Guidelines (Writing Committee to Revise the 2001 Guidelines for
the Management of Patients With Atrial Fibrillation)", Circulation.
Chương III.
CÁC
QUY TRÌNH SIÊU ÂM TIM - MẠCH SIÊU ÂM DOPPLER MẠCH MÁU
I. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh tim mạch
nói chung, và bệnh lý mạch máu nói riêng đang ngày một gia tăng. Sự phát triển
mạnh mẽ của ngành tim mạch can thiệp cũng khiến các bác sỹ tim mạch quan tâm
nhiều hơn đến vấn đề chẩn đoán sớm, và điều trị kịp thời các tổn thương tắc,
hẹp động mạch hay bệnh lý mạn tính của hệ tĩnh mạch.
Siêu âm
Doppler mạch máu là một phương pháp thăm dò không chảy máu rất có giá trị,
không chỉ đánh giá các tổn thương mạch máu về hình thái giải phẫu, mà còn chỉ
ra những biến đổi về mặt huyết động, từ đó giúp bác sỹ lâm sàng đưa ra chỉ định
điều trị phù hợp. Yêu cầu đặt ra là bác sỹ siêu âm mạch máu phải nắm vững các
nguyên lý, kỹ thuật siêu âm đồng thời phải có kiến thức về bệnh học.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Siêu âm
Doppler hệ động mạch cảnh - sống nền ngoài sọ
- Tiếng thổi
vùng động mạch cảnh - sống nền
- Khối đập
theo nhịp mạch ở vùng cổ
- Chấn thương
vùng cổ
- Mù thoáng qua
- Tai biến
mạch máu não thoáng qua
- Đột quỵ do
thiếu máu cục bộ
- Choáng, ngất
- Viêm mạch
máu
- Theo dõi
tình trạng xơ vữa động mạch cảnh
- Sau phẫu
thuật hoặc can thiệp động mạch cảnh
2. Siêu âm
Doppler động mạch chủ bụng
- Đau bụng
- Khám lâm
sàng ổ bụng phát hiện khối phình, đập theo nhịp tim
- Rối loạn
huyết động, nghi ngờ do vỡ phình ĐM chủ bụng
- Người có
tiền sử gia đình bị phình ĐM chủ bụng
- Người bệnh
phát hiện có phình động mạch ở các vị trí khác
- Theo dõi
sau đặt stent-graft ĐM chủ bụng
3. Siêu âm
Doppler hệ động mạch chi dưới
- Đau cách
hồi chi dưới
- Đau chi
dưới khi nghỉ
- Loét, hoại
tử chi dưới
- Đánh giá
khả năng liền sẹo của vết loét
- Mất mạch
chi dưới
- Chỉ số ABI
bất thường
- Tím đầu chi
- Tăng nhạy
cảm với lạnh
- Chấn thương
và phình động mạch
4. Siêu âm
Doppler động mạch thận
- Cơn THA
kịch phát ở người bệnh THA trước đó vẫn được kiểm soát tốt
- THA mới
xuất hiện ở người trẻ tuổi
- THA ác tính
- Suy thận
không giải thích được nguyên nhân
- THA kèm
theo xơ vữa động mạch chủ - chậu và ngoại vi
- Suy thận
sau điều trị ức chế men chuyển
- Teo thận
- Nhiều cơn
phù phổi cấp kịch phát không có nguyên nhân từ tim
- Phát hiện
tình trạng tái hẹp sau can thiệp động mạch thận
5. Siêu âm
Doppler hệ tĩnh mạch chi dưới
- Chẩn đoán
hoặc loại trừ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở người bệnh nghi ngờ bị huyết
khối tĩnh mạch sâu và/hoặc tắc mạch phổi trên lâm sàng
- Người bệnh
có giãn tĩnh mạch nông trên lâm sàng, có thể có triệu chứng hoặc không
- Người bệnh
không có giãn tĩnh mạch nông quan sát thấy trên lâm sàng, nhưng có các dấu hiệu
nghi ngờ do tăng áp lực tĩnh mạch: phù, tê bì, chuột rút về đêm …
- Siêu âm lập
bản đồ tĩnh mạch và hướng dẫn thủ thuật điều trị ở người bệnh có chỉ định điều
trị suy tĩnh mạch
- Người bệnh
có giãn tĩnh mạch dạng lưới hoặc mạng nhện trên da
III. CHUẨN
BỊ:
1. Người thực
hiện: 01 bác sỹ chuyên khoa, đã được đào tạo về siêu âm Doppler mạch
máu.
2. Phương
tiện:
- Phòng siêu
âm Doppler mạch máu: Phòng sạch sẽ, đủ ánh sáng, và đủ rộng để có thể di chuyển
máy siêu âm và/hoặc giường làm siêu âm.
- Máy siêu âm
Doppler với đầy đủ các chế độ siêu âm Doppler xung, siêu âm Doppler màu, siêu
âm Doppler năng lượng.
- Đầu dò siêu
âm: 01 đầu dò phẳng có tần số 7,5 - 12,5 MHz, 01 đầu dò quạt có tần số 3,5 - 5
MHz, ngoài ra có thể trang bị thêm một số đầu dò khác: đầu dò dạng bút chì, để
thăm dò bằng Doppler liên tục; đầu dò đặc biệt, để thăm dò mạch máu rất nông ở
đầu chi.
- Bục 2 bậc,
để người bệnh đứng khi siêu âm các tĩnh mạch nông chi dưới.
3. Mẫu kết
quả siêu âm:
- Các mẫu kết
quả siêu âm phù hợp với từng loại mạch máu được thăm dò.
IV. V. VI.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Siêu âm
Doppler hệ động mạch cảnh - sống nền
Tư thế người
bệnh và bác sỹ siêu âm: Người bệnh nằm ngửa, thả lỏng, có thể gối đầu lên một
gối mỏng. Bác sỹ siêu âm ngồi một phía của người bệnh, thường là bên phải, hoặc
ngồi ở trên, phía đầu của người bệnh.
Sử dụng đầu
dò phẳng, bắt đầu bằng siêu âm 2D, mặt cắt ngang, đi từ nền cổ thăm dò động
mạch cảnh chung, hướng lên trên, phía góc hàm, tới vị trí chia đôi động mạch
cảnh trong và cảnh ngoài và thăm dò từng động mạch. Chú ý phân biệt động mạch
cảnh trong và động mạch cảnh ngoài với nhau.
Sau đó xoay
dọc đầu dò, thăm dò ở mặt cắt dọc, phối hợp với Doppler màu (và Doppler năng
lượng), đánh giá tình trạng xơ vữa và bệnh lý.
Sử dụng
Doppler xung để đo các thông số Vs, Vd, RI của từng động mạch cảnh.
Thăm dò động
mạch sống nền và gốc động mạch dưới đòn 2 bên ở mặt cắt dọc, trên siêu âm 2D,
và Doppler (màu, xung.
Các thông số
khác cần đánh giá: chiều dày nội trung mạc động mạch cảnh, mức độ hẹp động mạch
cảnh (theo ECST: European Carotid Surgery Trial; theo NASCET: North American
Symtomatic Carotid Endarterectomy Trial).
2. Siêu âm
Doppler động mạch chủ bụng
Người bệnh
nhịn ăn từ 6 - 8 tiếng, siêu âm ở tư thế nằm ngửa. Bác sỹ siêu âm sử dụng đầu
dò 3 - 5 mHz, trước tiên thăm dò ĐM chủ bụng ở mặt cắt ngang, sau đó là mặt cắt
trục dọc suốt dọc chiều dài ĐM chủ bụng, từ phần trên của ĐM chủ bụng, ở ngay
dưới thùy trái gan, xuống tận chạc ba chủ chậu. Đo đường kính trước sau của ĐM
chủ bụng có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp có giãn hay phình
ĐM chủ bụng.
Nếu mặt cắt
phía trước không thể thăm dò được do thành bụng quá dày, bụng nhiều hơi… có thể
yêu cầu người bệnh nghiêng sang một bên để thăm dò ĐM chủ bụng ở cửa sổ gan,
lách, thận.
Trong trường
hợp phình ĐM chủ bụng, cần xác định khối phình hình túi, hình thoi hay hình
trụ; vị trí so với động mạch thận và chạc ba chủ - chậu (thường khối phình ở
dưới vị trí chia ĐM thận); đường kính trước sau của khối phình tại vị trí giãn
nhất; chiều dài khối phình; cổ trên và cổ dưới túi phình; có huyết khối bám
thành hay tách thành ĐM hay không…
Các động mạch
tạng trong ổ bụng cần thăm dò bao gồm ĐM thân tạng, ĐM lách, ĐM mạc treo tràng
trên, ĐM mạc treo tràng dưới.
3. Siêu âm
Doppler hệ động mạch chi dưới
ĐM chủ bụng
và các ĐM chậu được thăm dò bằng đầu dò có tần số 3,5 - 5 mHz, người bệnh nằm
ngửa, duỗi hai chân, thư giãn hoàn toàn. Các động mạch ở đùi và cẳng chân được
thăm dò bằng đầu dò phẳng có tần số từ 7,5 - 12,5 MHz, người bệnh được yêu cầu
hơi gấp và xoay bên chân đang siêu âm ra phía ngoài.
Các ĐM chi
dưới được thăm dò lần lượt ở mặt cắt trục ngang, và mặt cắt trục dọc:
- ĐMC bụng:
đường kính ngoài được đo ở vị trí sát động mạch thân tạng, và ngay trên chạc ba
chủ - chậu.
- ĐM chậu
chung, chậu ngoài, chậu trong, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo, chày trước,
chày sau, mác: thăm dò bằng siêu âm màu, đo kích thước trên siêu âm 2D, và đánh
giá phổ vận tốc trên siêu âm Doppler xung.
- Đánh giá
cấp máu bàn chân qua động mạch mu chân và vòng nối ở gan chân.
Trên siêu âm
2D, động mạch được thăm dò có dạng hai đường thẳng song song nhau, đập theo
nhịp tim. Thành động mạch đều, nhẵn, bao gồm 3 lớp đi từ phía trong lòng ĐM ra:
- Đường trong
cùng mịn, mảnh, đậm âm, tương ứng với phản hồi của sóng siêu âm lên bề mặt nội
mạc mạch máu.
- Đường ở
giữa giảm âm, tương ứng với bề dày lớp nội - trung mạc.
- Đường ngoài
cùng khá dầy, đậm âm hơn lớp trong, tương ứng với lớp ngoại mạc.
Trên siêu âm
Doppler xung, phổ Doppler động mạch chi dưới khi nghỉ có dạng tăng sức cản
ngoại vi với hình ảnh ba pha đặc trưng:
- Một đỉnh
tâm thu nét và hẹp, bao gồm thành phần tâm thu dốc lên và thành phần cuối tâm
thu dốc xuống nhanh.
- Một phổ âm
đầu tâm trương, phản ánh sức cản ngoại vi lớn.
- Một sóng
dương phản hồi, không hằng định, với một vài dao động phía sau, phản ánh sức
đàn hồi tốt của động mạch (ở người trẻ).
4. Siêu âm
Doppler động mạch thận
Người bệnh
cần được nhịn ăn từ 6 - 8 tiếng trước khi làm siêu âm Doppler động mạch thận.
Người bệnh
được siêu âm trước tiên ở tư thế nằm ngửa. ĐM chủ bụng được thăm dò trước tiên
ở mặt cắt dọc, để phát hiện tình trạng xơ vữa, phình hay hẹp ĐM chủ bụng. Sau
đó, bác sỹ siêu âm xoay ngang đầu dò 90O, thăm dò
trên mặt cắt trục ngang và xác định vị trí của ĐM thân tạng, ĐM mạc treo tràng
trên. Gốc ĐM thận phải nằm ở mặt trước bên của ĐM chủ bụng, dưới ĐM mạc treo
tràng trên khoảng 1 cm, ở vị trí 10 - 11 giờ trên mặt cắt ngang qua ĐM chủ
bụng. Gốc ĐM thận trái xuất phát phía sau bên của ĐM chủ bụng, ở vị trí 4 - 5
giờ trên mặt cắt ngang. Trên siêu âm Doppler có thể thăm dò dòng chảy và đo các
thông số Vs, Vd, RI tại gốc và đoạn gần của thân ĐM thận hai bên.
Tiếp sau,
người bệnh lần lượt quay nghiêng sang phải, và sang trái để thăm dò động mạch
thận cùng bên ở vị trí thân ĐM thận đoạn xa, rốn ĐM thận và các ĐM nhu mô thận
(ĐM cung). Chú ý là 40% trường hợp người bệnh có các biến đổi về giải phẫu như
2 hoặc nhiều ĐM thận, hoặc là hai thận ở cùng một bên…
5. Siêu âm
Doppler hệ tĩnh mạch chi dưới
5.1. Hệ tĩnh
mạch sâu chi dưới
Siêu âm
Doppler hệ tĩnh mạch chi dưới luôn bắt đầu từ hệ tĩnh mạch sâu, tìm huyết khối,
di tích huyết khối cũ, dòng trào ngược nếu có.
Tư thế người
bệnh: Tĩnh mạch chủ dưới, các tĩnh mạch chậu, tĩnh mạch đùi được thăm dò ở tư
thế nằm ngửa, thư giãn hoàn toàn. Tĩnh mạch khoeo và các tĩnh mạch sâu ở cẳng
chân được thăm dò ở tư thế ngồi thõng hai chân xuống đất, thả lỏng hoàn toàn.
Tiến trình
siêu âm bắt đầu từ cao xuống thấp: siêu âm lần lượt từng điểm một suốt dọc trục
tĩnh mạch từ tĩnh mạch chủ dưới tới các tĩnh mạch sâu ở cẳng chân, quan sát các
tĩnh mạch trên cả mặt cắt ngang và mặt cắt dọc. Với mỗi tĩnh mạch: đánh giá
lòng tĩnh mạch, thành tĩnh mạch, tổ chức xung quanh, so sánh với tĩnh mạch bên
đối diện. Ở mỗi mặt cắt đều phải dùng đầu dò ấn vào tĩnh mạch, gọi là nghiệm
pháp ấn, bình thường tĩnh mạch sẽ xẹp lại hoàn toàn.
Kết hợp thăm
dò siêu âm 2D với Doppler xung hay Doppler màu bằng cách thay đổi tốc độ (giảm
PRF) để có thể ghi được dòng chảy tĩnh mạch với tốc độ thấp. Yêu cầu người bệnh
làm nghiệm pháp Valsalva, hoặc sử dụng nghiệm pháp đuổi máu tĩnh mạch để tìm
dòng trào ngược trong lòng tĩnh mạch sâu.
5.2. Hệ tĩnh
mạch nông
Tư thế người
bệnh: người bệnh đứng lên trên một bục thấp, trụ chân vào bên đối diện, còn
chân bên siêu âm thả lỏng và hơi xoay ra bên ngoài.
Với TM hiển
lớn: Khảo sát siêu âm 2D bắt đầu bằng mặt cắt ngang, từ vị trí nối TM lớn với
TM đùi chung, tới thân TM hiển lớn ở đùi, cẳng chân. Phát hiện các TM xuyên. Đo
đường kính TM ở các vị trí. Dùng nghiệm pháp ấn để tìm HKTM nông. Phối hợp siêu
âm Doppler màu và xung để tìm dòng trào ngược tự nhiên hoặc thông qua các
nghiệm pháp bóp cơ, Valsalva. Tìm dòng trào ngược trong các tĩnh mạch xuyên
Với TM hiển
nhỏ: cũng tuân theo trình tự trên.
Lập bản đồ
tĩnh mạch với kích thước từng vị trí của tĩnh mạch, sự phân nhánh của các tĩnh
mạch nông, và mô tả dòng trào ngược trong các tĩnh mạch tương ứng.
V. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Không có tai biến trong
quá trình siêu âm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marie Gerhard-Herman,
Julius M. Gardin et al. Guidelines for Noninvasive Vascular
Laboratory Testing: A Report from the American Society of Echocardiography and
the Society of Vascular Medicine and Biology. J Am Soc
Echocardiogr 2006;19:955-972.
2. Michelle
L. Robbin, Mark E. Lockhart. Carotid Artery Ultrasound Interpretation Using
a pattern recognition approach. Ultrasound Clin 1 (2006) 111-131
3. Sergio X.
Salles-Cunha. Duplex ultrasound scanning for acute venous disease. Handbook
of venous disorders, p. 129 - 141.
4. Babak
Abai, Nicos Labropoulos. Duplex ultrasound scanning for chronic venous obstruction
and valvular incompetence. Handbook of venous disorders, p. 142 - 145.
SIÊU ÂM TIM CẢN ÂM
I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm tim
cản âm (SÂCÂ) là phương pháp siêu âm phối hợp với tiêm chất cản âm vào mạch máu
để tăng khả năng phát hiện các cấu trúc tim và các dòng chảy trong thăm dò siêu
âm tim (qua thành ngực và qua thực quản).
Khi làm Siêu
âm tim cản âm, chất cản âm được tiêm vào tĩnh mạch sẽ trở về tim: bình thường
trước tiên về nhĩ phải, rồi xuống thất phải, sau đó lên động mạch phổi, gây cản
âm các cấu trúc này, tức là các buồng tim sẽ sáng lóa lên. Nhưng nếu có shunt
trái phải, các bọt cản âm sẽ sang cả các buồng tim trái (tùy shunt ở tầng nhĩ
hay thất) và ta thấy các buồng tim đó cũng sẽ sáng lên, chứng tỏ có shunt phải
- trái. Ngày nay, tuy đã có siêu âm Doppler màu nhưng SÂCÂ với chất CÂ tự tạo
vẫn được ứng dụng có hiệu quả, nhất là trong việc tìm các shunt trong tim.
Siêu âm cản
âm với các chất cản âm hiện đại vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và không
ngừng phát triển giúp đánh giá tốt hơn vận động và tưới máu các thành tim, cùng
với sự phát triển nhanh của các kỹ thuật mới trong siêu âm: hài hoà bậc hai,
Doppler cơ tim (tissue Doppler imaging), Doppler vận động nội mạc (kinetic
imaging), siêu âm 3 chiều ... chắc chắn sẽ có những đóng góp tốt trong chẩn
đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ - bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất hiện nay trong các
bệnh tim mạch trên thế giới.
Các ứng dụng
chủ yếu của SÂCÂ bao gồm:
- Các bệnh
tim bẩm sinh: tìm shunt giữa các buồng tim, các mạch máu ...
- Giúp xác
định các cấu trúc tim, đánh giá vận động các thành tim, nhất là trong những
trường hợp hình ảnh siêu âm 2D mờ.
- Thăm dò
tình trạng tưới máu cơ tim: dùng những chất CÂ có bọt siêu nhỏ.
- Giúp thăm
dò khoang màng tim, chọc dịch màng ngoài tim.
- Giúp làm
tăng các tín hiệu của Doppler khi thăm dò các dòng chảy.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Các bệnh
tim bẩm sinh: thường dùng các chất cản âm tự tạo.
- Thông liên
nhĩ.
- Lỗ bầu dục
thông
- Thông liên
thất
- Còn ống
động mạch
- Dị tật tĩnh
mạch chủ đổ bất thường về tim
- Thông động
tĩnh mạch phổi
- Các bệnh
khác: đảo gốc các động mạch lớn, thất phải hai đường ra, teo tịt van ba lá, teo
tịt van động mạch phổi, tim có 1 thất, tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ hoàn toàn…
2. Xác định
các cấu trúc tim
- Tim phải: ở
những trường hợp hình ảnh siêu âm thường quy xấu, các chất CÂ (thường dùng loại
tự tạo, đơn giản) giúp làm rõ hơn các cấu trúc tim: nhĩ phải, thất phải, van ba
lá, các tĩnh mạch chủ ...
- Tim trái:
thường phải dùng các chất CÂ có các bọt siêu nhỏ (ví dụ Optison) thì khi tiêm
vào tĩnh mạch chúng mới qua được các mao mạch phổi sang các buồng tim trái, làm
rõ lên các cấu trúc tim, kích thước các buồng tim, các thành tim và qua đó thấy
rõ hơn sự vận động của các thành tim
3. Thăm dò
tình trạng tưới máu của cơ tim: các bọt cản âm siêu nhỏ
(Optison), sau khi tiêm vào tĩnh mạch sẽ về tim phải, lên động mạch phổi, qua
các mao mạch phổi rồi xuống tim trái, sau đó có thể vào động mạch vành và tới
cơ tim, làm cho cơ tim đậm âm hơn.
4. Giúp xác
định khoang màng tim, chọc dịch màng ngoài tim: bơm chất cản
âm trong quá trình chọc màng ngoài tim dưới hướng dẫn của siêu âm sẽ giúp xác
định vị trí của đầu kim, xác định xem kim đang nằm trong khoang màng ngoài tim
hay không ...
5. Chất cản
âm làm tăng tín hiệu Doppler của các dòng chảy: Ví dụ khi thăm
dò dòng hở ba lá để đánh giá áp lực động mạch phổi …
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH: không có
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 Bác sĩ
chuyên khoa siêu âm tim
- 01 điều
dưỡng
2. Phương
tiện
2.1. Máy siêu
âm
- Máy siêu âm
đen trắng bình thường có đầu dò tim.
- Đầu ghi
hình video gắn với máy siêu âm: để xem lại và phân tích hình ảnh, hướng đi của
các bọt cản âm.
2.2. Các chất
cản âm
Chất cản âm
là những dung dịch có đặc tính làm tăng phản hồi sóng siêu âm giúp làm rõ các
câú trúc tim, các dòng chảy và tưới máu cơ tim, bao gồm các chất CÂ tự tạo và
các chất CÂ sản xuất sẵn.
2.2.1. Các
chất CÂ tự tạo:
-Người ta
thường dùng các dung dịch tiêm truyền hàng ngày để tạo bọt CÂ, ví dụ dịch NaCl
0,9 %, đường glucose, dextrose đẳng trương và ưu trương.
- Tạo bọt CÂ:
+ Dụng cụ: 2
bơm tiêm 10 ml, 1 khóa 3 chạc.
+ Cách làm:
lấy 5 ml dịch và 1 ml khí vào 1 bơm tiêm, lắp 2 bơm tiêm vào khóa 3 chạc và chao hỗn hợp dịch + khí từ bơm
tiêm nọ sang bơm tiêm kia qua chiếc khóa
3 chạc cho đến khi hỗn hợp đó trở thành đồng nhất, chứa các vi bọt khí. Khi
dùng các dung dịch muối hoặc đường đẳng trương, người ta thường phải lấy vào
bơm tiêm chứa hỗn hợp dịch-khi khoảng 0,5 ml máu của chính người bệnh thì mới
tạo được bọt CÂ. Còn với các dung dịch ưu trương và các dung dịch có phân tử
lượng cao thì không cần trộn thêm máu.
Hình 1. Tạo bọt cản âm
- Tính chất:
các vi bọt CÂ này khi tiêm vào tĩnh mạch sẽ về gây cản âm các buồng tim phải.
Do kích thước của chúng còn khá lớn, do đó chỉ có 1 số rất ít bọt qua được các
mao mạch phổi để sang các buồng tim trái, nhưng cũng khá chậm: khoảng 30 giây
sau khi tiêm vào tĩnh mạch cánh tay. Do đó các chất CÂ này được sử dụng chủ yếu
trong đánh giá tim phải, các luồng shunt trong tim ...
2.2.2. Các
chất CÂ được sản xuất sẵn:
- Các chất
này được các nhà sản xuất bán sẵn, có nhiều loại, nhưng được sử dụng nhiều nhất
hiện nay là Optison, Albunex, Levovist ..., giá thành cao, khoảng trên 100
USD/liều.
- Tính chất:
+ Các chất
này chứa các bọt cản âm siêu nhỏ (3-4 micron), khi tiêm vào tĩnh mạch, chúng về
tim phải, sau đó đi qua được các mao mạch phổi để xuất hiện trong các buồng tim
trái khá nhanh, sau 3-5 giây, gây cản âm các buồng tim này, giúp thấy rõ các
buồng tim và vận động các thành thất trái.
+ Các chất CÂ
này còn có thể theo dòng máu vào được cả các động mạch vành, ngấm vào cơ tim và
tăng độ đậm âm của cơ tim - giúp đánh giá mức độ tưới máu của cơ tim. Do vậy,
các chất CÂ này được ứng dụng chủ yếu đối với tim trái: làm rõ các buồng tim,
đánh giá vận động các thành thất trái và tưới máu cơ tim.
+ Hiện nay
các nhà sản xuất vẫn tiếp tục nghiên cứu tạo các chất CÂ có các bọt nhỏ hơn
nữa, ngấm vào cơ tim tốt hơn nữa để đánh giá tưới máu cơ tim.
3. Người bệnh
Người bệnh
cần được giải thích kỹ về kỹ thuật sẽ được tiến hành, ngoài ra không cẩn phải
chuẩn bị gì đặc biệt.
4. Hồ sơ bệnh
án
Bác sĩ Siêu
âm tim cần nắm rõ về chỉ định cụ thể cho người bệnh, về lâm sàng, điện tim đồ,
X-quang tim phổi … để có định hướng rõ về phương pháp làm siêu âm cản âm, kết
quả mong đợi …
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Làm siêu âm
tim như bình thường
- Đặt 1 kim
luồn vào tĩnh mạch cánh tay (thường là cánh tay trái) và nối với hệ thống
2 seringues +
chạc ba
- Tạo bọt cản
âm (đã trình bày ở phần trên)
- Bật máy ghi
hình Video để lưu hình
- Tiêm bọt
cản âm vào kim luồn
- Quan sát
tiến trình, đường đi của bọt cản âm
- Đánh giá
kết quả của thủ thuật
Hình 2. Sơ đồ tiêm bọt cản âm
Một ví dụ
hình ảnh Siêu âm ở người bệnh thông liên nhĩ:
Hình 3. Hình ảnh thông liên nhĩ
VI. THEO DÕI
Vì thủ thuật
không có biến chứng nên không cần phải theo dõi gì đặc biệt. Chỉ có một số ít
trường hợp tim bẩm sinh tím người bệnh có thể nhức đầu thoáng qua: cho người bệnh nằm nghỉ 5 -7 phút sẽ đỡ.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Ngoài 1 số trường hợp
bệnh tim bẩm sinh tím có thể bị tác dụng phụ nhẹ, thoáng qua (nhức đầu), kỹ thuật này không có tai biến.
Đây là 1 kỹ thuật khá
đơn giản về thiết bị: chỉ cần máy siêu âm đen trắng thông thường và không tốn
kém về hóa chất, thuốc men (khi dùng bọt cản âm tự tạo) với hiệu quả chẩn đoán
khá cao.
Kỹ thuật hoàn toàn có
thể ứng dụng ở các cơ sở y tế có máy siêu âm đen trắng, với điều kiện bác sĩ
siêu âm được đào tạo tốt về tim mạch và siêu âm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn
Lân Việt và CS. Siêu âm Doppler tim, NXB Y học 2012
2. Harvey Feigenbaum. Echocardiography
Lippincott Williams & Wilkins, 2005
3. Robert Olszewski et
al. The clinical applications of contrast echocardiography. Eur J
Echocardiogr (2007) 8 (3): s13-s23.
SIÊU ÂM TIM GẮNG SỨC (THẢM CHẠY, THUỐC)
I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm tim
stress là một thăm dò không chảy máu dùng để khảo sát vận động thành thất trong
các thời kỳ nghỉ và khi gây stress đối với cơ tim (gắng sức, truyền Dobutamine,
Dypiridamole, kích thích nhịp nhĩ nhanh ....), qua đó đánh giá chức năng tưới
máu của động mạch vành hoặc đánh giá sức co của cơ thất trái. Từ giữa những năm
80, siêu âm gắng sức được phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của kỹ
thuật siêu âm, đặc biệt là kỹ thuật ghi hình số hóa.
Với khả năng ghi nhận, lưu trữ và sắp đặt các hình ảnh bên cạnh nhau theo ý
muốn, kỹ thuật này cho phép chúng ta so sánh trực tiếp được hoạt động co bóp cơ
tim trong các pha nghỉ và stress. Thêm vào đó, với kỹ thuật hài hoà bậc hai
(second harmonic), nội mạc của thành tim được nhìn thấy rõ nét hơn, điều này
giúp cho sự đánh giá vận động thành thất được dễ dàng hơn.
II. CHỈ ĐỊNH
Bao gồm các
chỉ định chung cho Siêu âm tim stress: SÂ tim gắng sức bằng thảm chạy hoặc xe đạp
lực kế, SÂ Dobutamine. Nhưng SÂ Dobutamine được đặc biệt chỉ định khi người
bệnh không có khả năng đạp xe hoặc chạy trên thảm do có bệnh lý về hô hấp, mạch
máu ngoại vi, hệ cơ xương khớp hoặc thần kinh.
+ Bệnh mạch
vành
- Đau thắt
ngực (ĐTN): chẩn đoán xác định, đánh giá mức độ
- Thiếu máu
cơ tim thầm lặng:
Kiểm tra cho
những người có yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành cao và: do yêu cầu nghề nghiệp
(lái máy bay...), tập thể thao, trước 1 ca phẫu thuật lớn nào đó...
- Sau nhồi
máu cơ tim ( > 7 ngày ), nhằm xác định: tình trạng cơ tim (sẹo nhồi máu, đờ
cơ tim..., thiếu máu cơ tim, nguy cơ tái phát...
- Theo dõi
người bệnh:
. Sau nong
hoặc làm cầu nối ĐM vành
. Hiệu quả
điều trị nội khoa
. Khả năng
tái thích nghi, lao động
+ Bệnh cơ
tim: đánh giá chức năng thất trái
+ Bệnh van
tim:
+ Mức độ bệnh
+ Chức năng
cơ tim
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- NMCT < 7
ngày
- ĐTN trong
24 giờ qua
- ĐTN thể
không ổn định
- Hẹp thân
chính ĐM vành trái
- Viêm cơ tim
và viêm màng tim cấp
- Loạn nhịp
nhanh: nhĩ và thất
- NTT thất
nhiều ổ hoặc chùm
- Bloc nhĩ
thất cấp II và III
- Nhịp chậm
< 45/phút khi nghỉ
- Suy tim
NYHA 4
- Hẹp chủ (có
tiền sử xỉu, ngất)
- Bệnh cơ tim
phì đại tắc nghẽn
- THA nặng
khi nghỉ: HAtt > 200 và HAttr > 110 mmHg
- Bn. mang
máy tạo nhịp
- Bn. có bệnh
thực thể nặng: nhiễm khuẩn, thiếu máu...
- Ngộ độc
thuốc: digitalis...
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- 01 Bác sĩ
chuyên khoa siêu âm tim
- 01 điều
dưỡng
2. Phương
tiện
2.1. Máy
- Máy Siêu âm
có chương trình vi tính chuyên dụng cho Siêu âm stress và ghi hình trên đĩa
quang từ - MOD (hoặc đĩa CD, DVD).
- Máy ghi
điện tâm đồ 6 chuyển đạo
- Các thiết
bị cấp cứu Tim - Phổi, Oxy
2.2. Thuốc
- Dobutamine
- Atropine
- Dịch đẳng
trương
-
Nitroglycerine spray
- Chẹn beta
tiêm tĩnh mạch: Esmolol/ Metoprolol / Propranolol
- Chẹn canci
tiêm tĩnh mạch: diltiazem, verapamil
3. Người bệnh
- Ngừng
thuốc:
. Chẹn beta:
ngừng 24 h trước thủ thuật nếu lâm sàng cho phép.
. Người bệnh
đái tháo đường: không dùng insuline bình thường mà chỉ dùng insuline chậm và
giảm 1/2 liều. Bn. không phụ thuộc insuline vẫn được uống thuốc hạ đường huyết.
- Không ăn
trong 2 giờ trước thủ thuật
- Giải thích
và người bệnh kí cam đoan đồng ý thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh
án:
Bác sĩ Siêu
âm tim cần nắm rõ về chỉ định cụ thể cho người bệnh, về lâm sàng, điện tim đồ,
X-quang tim phổi … để có định hướng rõ về phương pháp làm siêu âm stress, kết
quả mong đợi …
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Đo HA, ghi
ĐTĐ 12 chuyển đạo
- Xác định
liều Dobutamine, tần số tim cần đạt (tần số đích)
- Làm siêu âm
khi nghỉ theo quy trình: 4 thiết đồ cơ bản (xem phần VIII: Đánh giá kết quả)
. Cạnh ức
trái trục dài . Mỏm tim 4 buồng
. Cạnh ức
trục ngắn . Mỏm tim 2 buồng
- Đặt đường
truyền TM (bơm tiêm điện với Dobutamine) qua kim luồn.
- Bắt đầu
truyền Dobutamine với liều:
+ 10 mg/kg/phút nếu
Siêu âm khi nghỉ là bình thường
+ 5 mg/kg/phút nếu
Siêu âm khi nghỉ bất thường
- Theo dõi
người bệnh liên tục: đau ngực và các triệu chứng khác...
- Cứ 3 phút
lại tăng liều truyền lên 1 mức, lần lượt: 10, 20, 30 và 40 mg/kg/phút
- Ở đầu phút
thứ 3 của mỗi mức liều, nhóm thủ thuật tiến hành:
. Bác sĩ Siêu
âm ghi hình ảnh Siêu âm theo qui trình: 4 thiết đồ
. Trợ lý và y
tá đo huyết áp, ĐTĐ 12 chuyển đạo
- Nếu sau
liều 40 mg/kg/phút mà chưa đạt được tần số tim đích thì:
. Tăng lên
liều 50 mg/kg/phút khi tần số tim còn cách tần số đích 10 - 20 ck/phút.
. Tiêm tĩnh
mạch 0,25 - 0,5 mg Atropine (nếu không có chống chỉ định) khi tần số tim còn
cách tần số đích > 20 ck/ phút.
. Hoặc cho
bn. dùng 2 tay bóp 2 quả bóng nhỏ (gây cường giao cảm, tăng nhịp tim)
- Khi đạt
được tần số đích thì ghi Siêu âm, ĐTĐ, HA và ngừng truyền Dopamine.
- Ở giai đoạn
bình phục, phải đo HA và ghi ĐTĐ 12 ch.đạo 2 phút/lần.
- Tiếp tục
ghi hình ảnh Siêu âm theo qui trình 3 phút/lần cho đến khi nhịp tim của bn. gần
trở về gần tới mức khi nghỉ ( cao hơn khoảng < 20 lần phút ) và khi những
thay đổi trên ĐTĐ và Siêu âm chưa trở lại như khi nghỉ.
- Đánh giá
các hình ảnh siêu âm và kết luận về những rối loạn vận động thành tim
VI. THEO DÕI
Cần theo dõi
người bệnh suốt trong qua trình thủ thuật. Cần ngừng thủ thuật khi có những dấu
hiệu sau:
- Đau thắt
ngực rõ.
- Người bệnh
không thể tiếp tục do khó thở, mệt hoặc có cảm giác sẽ ngất.
- Có dấu hiệu
co thắt mạch (ví dụ vã mồ hôi, nhợt nhạt).
- Tụt huyết
áp (mặc dù không có triệu chứng gì và/hoặc không có rối loạn vận động thành):
. HAtt giảm
> 20 mmHg (nếu trước thủ thuật HAtt <110 mmHg)
. -----------
30 - 40 ------- (----------------------- 110 < HAtt < 150 mmHg)
. -----------
> 40 ----------(------------------------------ > 150 mmHg).
Nếu có rối
loạn vận động thành và HA tụt 20 mmHg thì phải truyền dịch muối đẳng trương.
- Khi HAtt
tăng lên > 220 mmHg hoặc HAttr > 120mmHg
- Xuất hiện
đồng thời: đau ngực, thay đổi ĐTĐ hoặc hạ HA (mặc dù chưa tụt đến mức như trên)
- Xuất hiện
mới thêm những rối loạn rõ rệt vận động thành
- NTT thất đi
từng chùm 3 trở lên, nhịp đôi, đồng thời với đau ngực hoặc HA hạ
- Xuất hiện
cơn rung nhĩ hoặc cơn nhịp nhanh trên thất
- Xuất hiện
bloc dẫn truyền
- ST trênh
xuống > 2 mm (có hướng dốc lên, nằm ngang hoặc dốc xuống) và xuất hiện mới
thêm rối loạn vận động thành
- Sóng U âm
- Trục trặc
máy móc
- Nhồi máu cơ
tim: hiếm gặp
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Cho Nitroglycerine
dưới lưỡi khi có các tác dụng phụ của Dopamine, ví dụ đau ngực, thay đổi ĐTĐ
kiểu thiếu máu, rối loạn nhịp tim không ổn định.
- Có thể dùng Esmolol
(Brevibloc) - chẹn b giao cảm tác dụng ngắn: tiêm TM chậm, liều 500 mg/kg trong 1 phút
đầu, sau đó duy trì ở liều 50 mg/kg/phút. Nếu cần thì cứ sau 4 - 5 phút có thể
tăng dần liều, mỗi tần thêm 50 mg/kg/phút. Thường thì liều hiệu quả là 100 mg/kg/phút.
. Nếu không có Esmolol,
thì có thể thay bằng Metoprolol (Lopressor, Seloken) 2,5 - 5 mg tiêm tĩnh mạch
chậm trong 5 phút (dùng tối đa 15 mg) hoặc Inderal (propranolol, Avlocardyl) 0,5
- 1 mg TM chậm trong 5 phút (dùng tối đa 3 mg) hoặc Tenormine (atenolol).
. Nếu bn. có chống chỉ
định chẹn b giao cảm (hen PQ): dùng diltiazem (Tildiem) hoặc verapamil
(Isoptine).
- Có thể xử trí hạ HA
bằng cách: truyền TM nhanh khoảng 250 ml dd muối đẳng trương để giữ HA > 90
mmHg.
Siêu âm tim stress có
giá trị cao trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ: thiếu máu cơ tim, đờ cơ
tim sau nhồi máu cơ tim ... Việc chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ đóng vai
trò quan trọng cho việc chỉ định can thiệp bằng ống thông, điều trị nội khoa
hoặc phẫu thuật làm cầu nối động mạch vành ...
Đây là một kỹ thuật hiện
đại, có giá trị cao trong chẩn đoán và giúp cho chỉ định điều trị các bệnh tim
mạch. Kỹ thuật hoàn toàn có thể được ứng dụng ở các cơ sở y tế chuyên ngành tim
mạch có điều kiện về thiết bị và bác sĩ chuyên sâu về siêu âm tim.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn
Lân Việt và CS. Siêu âm Doppler tim. NXB Y học 2012.
2. Picano
Eugenio. Stress Echocardiography 5th ed 2009
3. Thomas H.
Marwick. Stress Echocardiography: It's role in the diagnosis and evaluation-
2003
SIÊU ÂM TIM QUA THỰC QUẢN
I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm tim
qua thực quản (SÂTQTQ) là phương pháp thăm dò Siêu âm - Doppler tim và các mạch
máu lớn trong trung thất bằng đầu dò được đ- ưa vào trong lòng thực quản và dạ
dày giúp chẩn đoán các bệnh tim mạch: van tim, cơ tim, màng ngoài tim, các mạch
máu cạnh tim, bệnh động mạch chủ, các bệnh tim bẩm sinh... với độ chính xác cao
do ưu điểm chính là độ phân giải hình ảnh rất cao. Ưu điểm chính: chất lượng
hình ảnh tốt do chùm tia SÂ không bị cản trở (thành ngực, phổi, mỡ...), đầu dò
siêu âm có tần số cao (5-7 MHz) để thăm dò gần, do vậy cho hình ảnh với độ phân
giải cao.Nhưng cũng có những hạn chế là: đầu dò siêu âm thực quản rất đắt: 20.000
- 35.000 USD, rất dễ hỏng; máy Siêu âm phải có phần mềm chức năng chuyên dụng
(đắt); đào tạo người làm SÂQTG phải có chương trình riêng, thời gian dài; Người
bệnh phải rất cẩn thận và kỹ thuật bán “xâm”, có thể có biến chứng, tuy rất
hiếm.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Các bệnh
van tim
2. Bệnh lý
động mạch chủ ngực
3. Các khối
u, huyết khối trong tim
4. Bệnh lý
vách liên nhĩ
5. Các bệnh
tim bẩm sinh
6. Đánh giá
chức năng thất trái, vận động cơ tim
7. Thông tim:
nong van, bít các lỗ thông
8. Theo rõi
trong mổ tim, hồi sức
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
1. Các bệnh
lý thực quản:
- Nuốt khó
- Túi thừa
TQ, giãn thực quản
- Khối u...
- Dò TQ
- Giãn tĩnh
mạch TQ
- Mới phẫu
thuật TQ
2. Bệnh lý
nặng ở cột sống cổ
- Viêm khớp
dạng thấp,
- Gù vẹo
- Sai khớp...
3. Một số
tình trạng khác
- Người bệnh
sau chiếu tia xạ trung thất
- Huyết động
không ổn định
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
Thăm dò siêu
âm qua thực quản phải được thực hiện bởi:
- 01 bác sĩ
được đào tạo về siêu âm tim nói chung và SÂTQTQ nói riêng.
- 01 điều
dưỡng được đào tạo về cách Người bệnh để SÂTQTQ.
- Khi cần
thiết phải tiền mê (người bệnh khó hợp tác do phản xạ nôn quá mức...): cần 01
bác sĩ gây mê.
2. Phương
tiện
+ Máy siêu âm
màu, có chương trình Tim mạch và chương trình phần mềm siêu âm qua thực quản
với 1 đầu ghi hình Video.
+ Đầu dò siêu
âm tim qua thực quản.
+ Máy đo
huyết áp
+ Máy theo
dõi độ bão hòa Oxy
+ Các thuốc
gây tê họng: Xylocain dạng xịt họng và dạng Gel
+ Thuốc an
thần: Midazolam ống 1 ml - 5 mg
+ Oxy thở
mask
3. Người bệnh
+ B.n phải
nhịn ăn ít nhất 4 tiếng trước thủ thuật
+ Xem bệnh
án, phim X-quang...
+ Giải thích
cho bn. về thủ thuật
+ Hỏi và khám
bn. về các bệnh thực quản, răng miệng, suy hô hấp ...
+ Phòng viêm
nội tâm mạc nếu người bệnh có tiền sử viêm nội tâm mạc hoặc bn. có van nhân
tạo: theo phác đồ của Hội tim mạch Mỹ (30 phút trước thủ thuật tiêm TM lần lượt:
2g Ampicillin + 50 ml dịch đẳng trương và sau đó Gentamycine 1,5mg/kg; sau 6
tiếng: uống 1,5g Amoxicillin).
4. Hồ sơ bệnh
án
Bác sĩ Siêu
âm tim cần nắm rõ về chỉ định cụ thể cho người bệnh, về lâm sàng, điện tim đồ,
X-quang tim phổi … để có định hướng rõ về phương pháp làm siêu âm thực quản,
kết quả mong đợi …
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Kiểm tra
lại các thiết bị: máy siêu âm, đầu dò thực quản, băng và máy ghi hình Video
- Gây tê
họng: (người bệnh có thể ngồi hoặc nằm ngửa)
+ Bằng
Xylocain dạng xịt (xịt vào họng người bệnh 2-3 xịt, đề nghị bn làm động tác xúc
họng 10 lần rồi nuốt), nhắc lại 2-3 lần.
+ Trước khi
đưa đầu dò thực quản vào: bơm 2-3 ml Gel Xylocain vào họng người bệnh và đề
nghị người bệnh xúc họng 10 lần rồi nuốt.
- Đặt người
bệnh nằm:
+ Mắc Monitor
theo dõi: huyết áp, nhịp tim, SaO2
+ Đặt kim
luồn vào tĩnh mạch để tiêm thuốc và cấp cứu (nếu cần)
+ Nằm nghiêng
trái, đầu gập xuống ngực
+ Cắn chặt
cái "chẹn răng"
+ Hướng dẫn
người bệnh cách nuốt đầu dò
- Tiêm TM
thuốc Hypnovel (Midazolam): từ 2 đến 5 mg để người bệnh đỡ kích thích, bớt phản
xạ nôn và về sau này không bị ám ảnh cảm giác khó chịu do nội soi.
- Bắt đầu đặt
đầu dò thực quản qua miệng người bệnh, đề nghị người bệnh nuốt đầu dò, bác sĩ
chỉ hướng đầu dò và đẩy nhẹ.
- Ghi hình
Video song song với việc nhận định các hình ảnh siêu âm ở các mặt cắt khác
nhau, tùy thuộc chỉ định. Tuy nhiên cần thăm dò toàn diện để tránh bỏ xót những
bệnh lỹ ít biểu hiện trên lâm sàng.
Chú ý:
Để tránh hỏng
đầu dò thực quản, cần hết sức cẩn thận:
- Giữ để
người bệnh phải cắn chặt vào cái "chẹn răng" từ khi đưa đầu dò vào đến
khi rút đầu dò ra
- Nhẹ nhàng
khi sử dụng đầu dò (đồng thời để tránh làm tổn thương người bệnh)
- Khi rửa và
ngâm sát trùng đầu dò phải có 2 người cùng tham gia
VI. THEO DÕI
Trong quá
trình làm SAAQTQ cần theo dõi sát thể trạng người bệnh, sắc mặt, nhịp tim trên
máy siêu âm hoặc trên Monitor, độ bão hòa Oxy.
Nếu người
bệnh có phản xạ nôn nhiều, cần luôn hướng dẫn người bệnh thở bằng mũi, bình
tĩnh và tiêm thêm 2-3 mg Midazolam.
VII. TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Thường gặp
+ Buồn nôn, nôn
+ Tổn thương hầu - họng:
xước, chảy máu
+ Nhịp nhanh xoang
+ Tăng huyết áp:
- Ít gặp:
+ Co thắt
thanh quản
+ Rối loạn
nhịp tim thoáng qua: ngoại tâm thu
nhĩ/thất, cơn nhịp nhanh
+ Cơn đau
thắt ngực
+ Tụt huyết
áp
+ Viêm nội
tâm mạc
+ Long huyết
khối nhĩ trái gây tắc mạch, tai biến mạch não
- Rất ít gặp:
+ Tử vong
(1/1000): do phù phổi cấp, loạn nhịp
+ Thủng thực
quản (2-3/10.000): thường do túi thừa TQ
Đây là một kỹ
thuật hiện đại, có giá trị cao trong chẩn đoán và giúp cho chỉ định điều trị
các bệnh tim mạch. Kỹ thuật hoàn toàn có thể được ứng dụng ở các cơ sở y tế
chuyên ngành tim mạch có điều kiện về thiết bị và bác sĩ chuyên sâu về siêu âm
tim.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Doãn
Lợi, Nguyễn Lân Việt và CS. Siêu âm Doppler tim NXB Y học 2012
2. Albert C. Perrino
Jr A Practical Approach to Transesophageal Echocardiography, 2nd Edition 2003
3. Navin Chandar Nanda Atlas
of transesophageal echocardiography Lippincott Williams & Wilkins, 2007
SIÊU ÂM DOPPLER TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm
Doppler tim là một thăm dò chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán tình trạng hoạt
động và hình thái của các cấu trúc tim, và chẩn đoán tình trạng huyết động, tình
trạng chuyển dịch của các dòng máu trong hệ tuần hoàn.
Siêu âm
Doppler tim là một thăm dò không chảy máu, không gây tác hại bởi tia xạ (chỉ
dưới 0.1mW/cm2 cơ thể), có thể làm được nhiều lần trên cùng một người bệnh, cho
kết quả tin cậy được nếu được thực hiện bởi người được đào tạo tốt, và tôn
trọng các qui tắc của kỹ thuật.
Siêu âm
Doppler tim bao gồm: siêu âm tim TM, siêu âm tim hai chiều (2D), siêu âm -
Doppler xung, Doppler liên tục và Doppler màu và siêu âm Doppler mô cơ tim.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các
trường hợp cần khảo sát hình thái và chức năng tim.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH: Không có chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- Bác sĩ được
đào tạo tốt về kỹ thuật siêu âm tim.
- Kỹ thuật
viên hoặc trợ lý giúp chuẩn bị và hướng dẫn người bệnh.
2. Phương
tiện
- Phòng siêu
âm Doppler tim được trang bị máy điều hòa nhiệt độ, máy hút ẩm, đồng hồ đo độ
ẩm và đo nhiệt độ phòng, có bồn rửa tay, có xà phòng, dung dịch sát khuẩn.
- Máy siêu âm
Doppler tim với các đầu dò siêu âm tim cho người lớn, cho trẻ em, có điện tâm
đồ kết nối với máy siêu âm, có bộ phận lưu trữ hình ảnh trên băng video hoặc
đĩa CD, hoặc đĩa quang từ, máy chụp ảnh đen trắng và/hoặc máy chụp ảnh màu kết
nối với máy siêu âm, giấy in ảnh.
- Máy vi tính
và máy in, giấy A4 để đánh máy kết quả và in kết quả.
- Giường khám
bệnh với tấm trải giường sạch.
- Gel để làm
siêu âm.
- Găng tay,
khẩu trang, mũ.
- Khăn lau
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
- Kiểm tra hồ
sơ bệnh án.
- Kiểm tra
người bệnh.
- Tư thế
người được làm siêu âm: Nằm ngửa hơi nghiêng về bên trái trong trạng thái nghỉ
ngơi.
- Người thăm
dò siêu âm: Ngồi ở phía bên phải của người được làm siêu âm, tay phải cầm đầu
dò, tay trái điều chỉnh các nút của máy siêu âm.
- Mắc điện
tâm đồ cho người bệnh.
- Các kỹ
thuật siêu âm cần thực hiện: Siêu âm TM, 2D, Doppler và Doppler màu và Doppler
mô cơ tim.
1. Siêu âm
tim TM
Đầu dò đặt ở
bờ trái xương ức, khoang liên sườn III hoặc IV. Đầu dò tạo với mặt phẳng lồng
ngực một góc từ 80 độ đến 90 độ. Sóng siêu âm thẳng góc cấu trúc tim, giúp đo
được bề dày, bề rộng các cấu trúc này.
1.1. Cắt
ngang thất
Thiết đồ cạnh
ức trái (trục dài và ngắn) là vị trí chuẩn nhất để đo đạc các kích thước của TT
trên siêu âm TM (theo phương pháp của Hội siêu âm Tim mạch Hoa kỳ)
Cắt ngang
thất trái ngay sát bờ tự do của van hai lá, từ trước ra sau để thấy các cấu
trúc: Thành ngực phía trước, thành trước của thất phải, buồng thất phải, vách
liên thất, buồng thất trái, thành sau thất trái, thượng tâm mạc dính vào ngoại
tâm mạc cho hình ảnh siêu âm đậm.
Hình 1: Hình ảnh siêu âm TM cắt ngang thất trái.
Các thông số
cần đo trên mặt cắt này:
* Vào cuối
thời kỳ tâm trương (khởi đầu sóng Q của phức bộ QRS trên ĐTĐ)
- Đường kính
thất phải.
- Bề dày VLT.
- Đường kính
thất trái.
- Bề dày
TSTT.
* Vào cuối
thời kỳ tâm thu (đo ở vị trí VLT đạt được độ dày tối đa)
- Đường kính
thất trái.
- Bề dày VLT
và TSTT.
1.2. Cắt
ngang van ĐMC và nhĩ trái
Từ trước ra
sau, thấy các cấu trúc: Thành trước lồng ngực, thành trước thất phải, buồng tổng máu thất phải, thành trước ĐMC nối liền
bằng VLT (sự liên tục van hai lá - ĐMC), buồng NT, thành sau NT.
Quan sát được
2 trong 3 lá van sigma của ĐMC: Lá vành phải và lá không vành. Vận động các van
sigma động mạch chủ khi mở tạo thành “hình hộp”.
Các thông số
cần đo trên mặt cắt này:
- Đường kính
cuối tâm trương ĐMC.
- Biên độ mở
van ĐMC.
- Đường kính
cuối tâm thu của nhĩ trái.
Hình 2. Hình ảnh siêu âm tim TM: cắt ngang ĐMC và NT
2. Siêu âm
tim 2D
- Khảo sát
cấu trúc quả tim đang hoạt động.
- Thực hiện
cắt các mặt cắt cơ bản của siêu âm 2D: Mặt cắt cạnh xương ức phía bên trái, mặt
cắt từ mỏm tim, mặt cắt dưới bờ sườn hay dưới mũi ức, mặt cắt trên hõm ức.
2.1. Các mặt
cắt cạnh ức trái
Đầu dò đặt ở
bờ trái xương ức, khoang liên sườn 3,4,5. Người bệnh nằm ngửa hay nghiêng trái.
Bao gồm: mặt cắt theo trục dọc và mặt cắt theo trục ngang.
* Mặt cắt
theo trục dọc: Khảo sát buồng tổng
máu thất phải, van ĐMC và ĐMC lên, vách liên thất, thất trái, van hai lá, vòng
van hai lá, các dây chằng van hai lá, nhĩ trái, thành sau thất trái, động mạch
chủ ngực ở hình ảnh cắt ngang.
Hình 3. Mặt cắt cạnh ức trái trên siêu âm tim 2D
* Mặt cắt của tim (xoay
đầu dò 90 độ). Có 3 mặt cắt từ trên xuống dưới: Mặt cắt qua gốc các mạch máu
lớn, mặt cắt ngang qua van hai lá, mặt cắt ngang cột cơ.
* Mặt cắt
ngang qua gốc các mạch máu lớn: Quan sát ĐMC, van ĐMC
hình chữ Y, nhĩ trái, nhĩ phải, vách liên nhĩ, van ba lá, buồng tổng máu thất phải, van ĐMP, thân ĐMP, hai
nhánh ĐMP phải và ĐMP trái, động mạch vành trái.
Hình 4: Hình ảnh siêu âm mặt cắt ngang qua gốc các mạch máu
lớn
- Mặt cắt
ngang van hai lá: Quan sát van hai lá nằm ở giữa thất trái.
Mặt cắt ngang
cột cơ: Quan sát hai cột cơ: Cột cơ trước bên và cột cơ sau giữa, thất
phải nhỏ hơn thất trái và nằm trước thất trái, có thể thấy ĐMC xuống (cắt
ngang) nằm sau thất trái.
Hình 6: Hình ảnh siêu âm mặt cắt ngang cột cơ.
2.2. Các mặt
cắt từ mỏm tim
Người bệnh
nằm ngửa hoặc nghiêng trái. Đầu dò đặt ở mỏm tim, hướng từ mỏm đến đáy tim.
* Mặt cắt 4
buồng:
Khảo sát được
cấu trúc tim theo chiều dọc: Hai buồng thất, vách liên thất, hai buồng nhĩ,
vách liên nhĩ, van hai lá, van ba lá, các tĩnh mạch phổi đổ về nhĩ trái.
Hình 7: Hình ảnh siêu âm các mặt cắt từ mỏm tim
* Mặt cắt hai
buồng:
Từ mặt cắt 4
buồng, xoay đầu dò 90 độ sẽ được mặt cắt hai buồng, khảo sát thất trái, nhĩ
trái, thành trước thất trái, thành dưới thất trái.
TT
Hình 8: Hình ảnh siêu âm mặt cắt hai buồng
2.3. Các mặt
cắt dưới bờ sườn
Người bệnh
nằm ngửa, đầu gối hơi gập. Đầu dò đặt ở thượng vị dưới mũi ức.
Mặt cắt 4
buồng: Quan sát các cấu trúc tim tương tự như mặt cắt 4 buồng từ mỏm.
Mặt cắt trục
ngang: Có thể cắt theo đáy tim: thấy ĐMC và thân ĐMP, cắt ngang van hai lá,
ngang cột cơ, ngang TMC dưới và nhĩ phải.
2.4. Các mặt
cắt trên hõm ức
- Mặt cắt cơ
bản theo trục dọc, quan sát: Cung ĐMC và các nhánh thân cánh tay đầu, ĐM cảnh
gốc trái, ĐM dưới đòn trái, thấy được ĐMC lên, ĐMC xuống, eo ĐMC, ĐMP phải (cắt
ngang).
- Từ mặt cắt
cơ bản này, xoay đầu dò 90 độ ngược chiều kim đồng hồ để được mặt cắt trục
ngang: Quan sát cung ĐMC cắt ngang, ĐMP phải theo chiều dọc, TMC trên và TM vô
danh, nhĩ trái và các TM phổi.
2.5. Đánh giá
chức năng thất trái trên siêu âm 2D:
- Đánh giá
vận động vùng thành tim: Thực hiện trên 4 mặt cắt: trục dọc cạnh ức trái, trục
ngắn cạnh ức trái, bốn buồng tim từ mỏm, hai buồng tim từ mỏm. Áp dụng cách
tính điểm vận động vùng thành tim theo Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ.
- Đo phân số tổng máu thất trái bằng phương pháp Simpson.
Hình 9. Đo phân số tổng
máu thất trái bằng phương pháp Simpson.
3. Siêu âm
Doppler
Quan sát điện
tâm đồ đồng thời với hình ảnh siêu âm Doppler để nhận biết được dòng máu ở thì
tâm thu hay tâm trương, hay cả hai thì.
Các dạng của
siêu âm Doppler: Doppler xung, Doppler liên tục, Doppler màu (một dạng đặc biệt
của Doppler xung), siêu âm Doppler mô cơ tim.
Khảo sát các
dòng chảy:
- Dòng van
hai lá: Ghi tốt nhất ở mặt cắt 4 buồng từ mỏm tim.
Thời kỳ tâm
trương: Hai sóng dương, bao gồm sóng E (sóng đổ đầy đầu tâm trương của thất
trái) và sóng A (sóng đổ đầy khi nhĩ trái co bóp).
Hình 10. Hình ảnh siêu âm Doppler xung dòng chảy van hai lá
- Dòng tĩnh
mạch phổi: Thường được ghi ở mặt cắt 4 buồng tim từ mỏm.
Hình 11. Hình ảnh siêu âm Doppler xung dòng chảy tĩnh mạch phổi.
- Dòng ĐMC: Thường ghi
được ở mặt cắt 5 buồng tim từ mỏm, hoặc mặt cắt cạnh ức phải, hoặc mặt cắt trên
hõm ức, là sóng tâm thu, lên nhanh, xuống nhanh. Phổ dương hay âm tùy vị trí mặt cắt.
- Dòng van ba
lá: Thường ghi được ở mặt cắt 4 buồng từ mỏm, mặt cắt cạnh ức trái,
mặt cắt 4 buồng dưới bờ sườn. Phổ của dòng van ba lá cùng dạng với phổ của dòng
van hai lá.
- Dòng
ĐMP: Thường ghi được ở mặt cắt cạnh ức trái. Thời kỳ tâm thu, phổ có
dòng âm. Thời kỳ tâm trương, có thể có phổ hở van ĐMP.
4. Siêu âm
Doppler mô cơ tim
- Kiểm tra
chế độ TDI của máy.
- Thực hiện
trên mặt cắt 4 buồng tim từ mỏm.
- Điều chỉnh
cursor sao cho chùm tia trùng với thành tim ( < 20 độ)
- Đặt cửa sổ
Doppler đúng vị trí vòng van hai lá, kích thước 3 mm nếu ghi ở vách liên thất,
5 mm nếu ghi ở thành bên.
- Bật chế độ
TDI.
- Giảm gain
xuống < 25 cm/s
- Điều chỉnh
tốc độ quét của chùm tia siêu âm (sweep speed):50 - 100 m/s.
- Hướng dẫn
cho người bệnh thở ra, hít vào, ghi TDI cuối kỳ thở ra, khi người bệnh nín thở.
Hình 12. Hình ảnh siêu âm Doppler mô cơ tim tại vòng van hai
lá.
VI. THEO DÕI,
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Không có tai
biến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Doãn
Lợi, Nguyễn Lân Việt (Bệnh Viện Bạch mai, Bộ Y Tế) (2012). Siêu âm
Doppler tim (Sách phục vụ đào tạo liên tục). Nhà xuất bản Y học.
2. Sherif F.
Nagueh, Christopher P. Appleton, Thierry C. Gillebert, et al (2009). GUIDELINES
AND STANDARDS. Recommendations for the Evaluation of Left Ventricular Diastolic
Function by EchocardiographyRDS. Journal of the American Society of
Echocardiography; 22 (2): 107 -132.
3. Writing
Committee: John S. Gottdiener, James Bednarz, Richard Devereux (2004). AMERICAN SOCIETY
OF ECHOCARDIOGRAPHY REPORT.American Society of Echocardiography Recommendations
for Use of Echocardiography in Clinical Trials A Report from the American
Society of Echocardiography‟s Guidelines and Standards Committee and The Task
Force on Echocardiography in Clinical Trials. J Am Soc
Echocardiogr;17:1086-1119.
SIÊU ÂM TIM 4D
I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm tim
4D (hay còn gọi là siêu âm 3D real-time: siêu âm tim ba chiều thời gian thực)
là một thăm dò chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán tình trạng hoạt động và hình
thái của các cấu trúc tim theo không gian ba chiều sử dụng đầu dò ma trận
(matrix-array) với một số lượng lớn các phần tử phát tia (thường là trên 3000
phần tử) cung cấp hình ảnh với độ phân giải cao, các thang sáng tối và độ tương
phản tốt.
Siêu âm tim 3D
real-time là một thăm dò không chảy máu, không gây tác hại bởi tia xạ (chỉ dưới
0.1mW/cm2 cơ thể), có thể làm được nhiều lần trên cùng một người bệnh, cho kết
quả tin cậy được nếu được thực hiện bởi người được đào tạo tốt, và tôn trọng
các qui tắc của kỹ thuật.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các
trường hợp cần đánh giá hình thái và chức năng tim.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH: không có chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực
hiện
- Bác sĩ được
đào tạo tốt về kỹ thuật siêu âm tim 3D real-time.
- Kỹ thuật
viên hoặc trợ lý giúp chuẩn bị và hướng dẫn người bệnh
2. Phương
tiện
- Phòng siêu
âm tim được trang bị máy điều hòa nhiệt độ, máy hút ẩm, đồng hồ đo độ ẩm và đo
nhiệt độ phòng, có bồn rửa tay, có xà phòng, dung dịch sát khuẩn.
- Máy siêu âm
tim với các đầu dò siêu âm tim cho người lớn, cho trẻ em, đặc biệt có đầu dò
siêu âm tim 3D, có điện tâm đồ kết nối với máy siêu âm, các phần mềm vi xử lý
chuyên dụng, có bộ phận lưu trữ hình ảnh trên băng video hoặc đĩa CD, hoặc đĩa
quang từ, máy chụp ảnh đen trắng và/hoặc máy chụp ảnh màu kết nối với máy siêu
âm, giấy in ảnh.
- Máy vi tính
và máy in, giấy A4 để đánh máy kết quả và in kết quả.
- Giường khám
bệnh với tấm trải giường sạch.
- Gel để làm
siêu âm.
- Găng tay,
khẩu trang, mũ.
- Khăn lau
3. Chuẩn bị
kỹ thuật
- Kiểm tra hồ
sơ bệnh án.
- Kiểm tra
người bệnh.
- Tư thế
người được làm siêu âm: Nằm ngửa hơi nghiêng về bên trái trong trạng thái nghỉ
ngơi.
- Người thăm
dò siêu âm: Ngồi ở phía bên phải của người được làm siêu âm, tay phải cầm đầu
dò, tay trái điều chỉnh các nút của máy siêu âm.
- Mắc điện
tâm đồ cho người bệnh.
- Các kỹ
thuật siêu âm cần thực hiện: Siêu âm TM, 2D, Doppler và Doppler màu và Doppler
mô cơ tim, siêu âm tim 3D real-time.
V. CÁC BƯỚC
TIẾN HÀNH
1. Siêu âm
tim 3D với hình ảnh phóng đại tập trung vào một phần cấu trúc tim (focus exam)
- Đánh giá
chức năng thất trái: thể tích thất trái, phân số tổng
máu thất trái, hình dạng thất trái, tình trạng mất đồng bộ thất.
- Đánh giá bộ
máy van hai lá, tình trạng van động mạch chủ, đánh giá lỗ thông liên nhĩ.
Các bước tiến
hành:
- Định vị cấu
trúc cần thăm dò trên siêu âm 2D.
- Chuyển sang
chế độ siêu âm 3D real-time.
- Thu nhận
hình ảnh 3D bằng kiểu góc quét rộng 90o x 90o quan sát hình
ảnh khối kim tự tháp (mode full volume) hoặc quan sát hình ảnh nhỏ, kiểu góc
quét nhỏ 30o x 30o (mode zoom) khi người bệnh nín thở. Nếu người
bệnh không nín thở được hoặc nhịp tim không đều, sử dụng kiểu thu nhận dữ liệu
trong vòng một chu chuyển tim (mode: single-beat) hoặc kiểu góc hẹp
(narrow-angle).
Hình 1: Siêu âm tim 3D-Real-Time (focus exam)
2. Siêu âm tim
3D thăm dò toàn diện (complete exam):
- Tim được
quan sát theo 3 mặt phẳng: mặt phẳng đứng ngang (transverse), mặt phẳng đứng
dọc (saggital), mặt phẳng nằm ngang (coronal).
Hình 2: Siêu âm tim 3D real-time
Bảng 1. Quy trình siêu âm 3D real-time thăm dò toàn diện
(complete exam)
Van động mạch chủ
|
Mặt cắt trục dọc cạnh
ức trái, kiểu góc hẹp (mode narrow-angle) hoặc kiểu phóng đại (zoom), có
Doppler màu hoặc không có Doppler màu.
|
Thất trái / Thất phải
|
Mặt cắt 4 buồng tim từ
mỏm, kiểu góc hẹp (mode narrow-angle) hoặc kiểu góc rộng (wide-angle).
|
Van động mạch phổi
|
Mặt cắt cạnh ức quan
sát được đường ra thất phải.
|
Van hai lá
|
Mặt cắt trục dọc cạnh
ức trái, kiểu góc hẹp (mode narrow-angle) hoặc kiểu phóng đại (zoom), có
Doppler màu hoặc không có Doppler màu.
Mặt cắt 4 buồng từ mỏm,
kiểu góc hẹp (mode narrow-angle) hoặc kiểu phóng đại (zoom), có Doppler màu
hoặc không có Doppler màu.
|
Vách liên nhĩ/ vách liên
thất
|
Mặt cắt 4 buồng từ mỏm,
kiểu góc hẹp (mode narrow-angle) hoặc kiểu phóng đại (zoom), có Doppler màu
hoặc không có Doppler màu.
|
Van ba lá
|
Mặt cắt 4 buồng từ mỏm,
kiểu góc hẹp (mode narrow-angle) hoặc kiểu phóng đại (zoom), có Doppler màu
hoặc không có Doppler màu.
Mặt cắt cạnh ức quan
sát van ba lá, kiểu góc hẹp (mode narrow-angle) hoặc kiểu phóng đại (zoom).
|
VI. THEO DÕI, TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
Không có tai biến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Roberto M. Lang, Luigi
P. Badano, Wendy Tsang, et al (2012) EAE/ASE Recommendations for image
acquisition and display using three- dimensional echocardiography. J Am Soc
Echocardiogr; 25:3-46.
2. Navin C Nanda, Joseph
Kisslo, Roberto Lang, et al (2004). Examination protocol for
three-dimensional echocardiography. Echocardiography; 21 (8): 763-768.
3. Judy Hung, Roberto
Lang, Frank Flachskampf, et al (2007). 3D Echocardiography: A review of
current status and future directions. J Am Soc Echocardiogr;20:213-233.
SIÊU ÂM TIM CẤP CỨU TẠI GIƯỜNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- Siêu âm - Doppler tim
là thăm dò không xâm nhập (hoặc xâm nhập tối thiểu), có thể thực hiện nhiều
lần.
- Thông tin thu được
nhanh, chính xác
- Siêu âm tại giường chỉ
nên tập trung vào mục tiêu chính
- Siêu âm 2D phối hợp với
Doppler cho phép đánh giá được các mục tiêu đặt ra
Từ đó siêu âm tim cấp cứu
tại giường cho phép chẩn đoán những tình huống lâm sàng trầm trọng (khi đó
người bệnh không thể di chuyển để đi làm siêu âm thường quy tại phòng siêu âm
tim)
II. CHỈ ĐỊNH
Chỉ định của siêu âm tim
cấp cứu tại giường là những trường hợp cần lầm siêu âm tim mà tình trạng người
bệnh nặng không thể di chuyển đi làm siêu âm tại phòng siêu âm tim được.
Ví dụ một số chỉ định như
sau:
- Nghi ngờ tràn dịch màng
ngoài tim, ép tim.
- Trường hợp ngừng tuần
hoàn
- Nghi ngờ phình tách
động mạch chủ
- Tình trạng thiếu oxy
không đáp ứng điều trị
- Tình trạng Shock.
- Thực hiện thủ thuật tại
giường dưới hướng dẫn của siêu âm: chọc dịch màng tim dưới hướng dẫn của siêu
âm,…
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
* Siêu âm tim qua thành
ngực không có chống chỉ định
- Tuy nhiên siêu âm tim
qua thành ngực sẽ khó khăn cho việc đánh giá kết quả nếu hình ảnh mờ
* Siêu âm tim qua thực
quản sẽ khắc phục được hạn chế của siêu âm qua thành ngực khi hình ảnh siêu âm
qua thành ngực không rõ. Tuy nhiên siêu âm tim qua thực quản có một số chống
chỉ định như sau:
- Các bệnh lý thực quản:
Hẹp thực quản, mới phẫu thuật thực quản,...
- Tia xạ trung thất
- Bệnh lý cột sống cổ
nặng nề.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- 01 bác sỹ được đào tạo
về siêu âm tim
- 01 điều dưỡng
2. Phương tiện
- Máy siêu âm có chương
trình siêu âm tim, có đủ các phương thức siêu âm như 2D, TM, Doppler xung, liên
tục và màu.
- Có đầu dò siêu âm tim
qua thành ngực và qua thực quản
- Máy in ảnh đi kèm với
máy siêu âm
- Giấy ảnh, gel
- Siêu âm qua thực quản
cần thêm: Lidocain dạng xịt, lidocain dạng gel, thuốc tiền mê,...
- Găng tay, mũ, khẩu
trang, ...
3. Người bệnh
- Siêu qua thành ngực:
nếu người bệnh tỉnh táo chỉ cần giải thích để người bệnh yên tâm
- Siêu âm qua thực quản:
Tôn trọng các chống chỉ định. Nếu người bệnh đang dùng thuốc an thần thì có thể
tiến hành làm được ngay. Nếu người bệnh đang tỉnh thì dùng thuốc tiền mê như
Midazolam,...
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Siêu âm tim qua thành
ngực
- Điều dưỡng đưa máy siêu
âm đến tại giường người bệnh, bật máy,
- Bác sỹ tiến hành làm
siêu âm tim:
Bác sỹ thực hiện các mặt
cắt cơ bản (Trục dài, trục ngắn cạnh ức trái, mặt cắt 4 buồng, 2 buồng, 5 buồng
tim từ mỏm, các mặt cắt trục ngắn, các mặt cắt dưới sườn, trên hõm ức,…), dùng
các kiểu siêu âm TM, 2D, Doppler xung, liên tục, màu. Siêu âm tim cấp cứu tại
giường tùy từng người bệnh mà tập trung
vào các mục tiêu khác nhau, tuy nhiên nên tập trung vào các mục tiêu chính như:
+ Chẩn đoán tràn dịch
màng tim, ép tim.
+ Xem mức độ giãn thất
phải, đo áp lực động mạch phổi.
+ Đánh giá rối loạn vận
động vùng và chức năng thất trái
+ Đo kích thước tĩnh mạch
chủ dưới và nhận định
+ Đánh giá các van tim.
+ Đánh giá động mạch chủ
Sau khi thực hiện siêu âm
xong, bác sỹ ghi kết quả siêu âm.
- Sau khi kết thúc siêu
âm, điều dưỡng tắt máy siêu âm, lau người người bệnh, lau đầu dò siêu âm và đưa
máy siêu âm về phòng bảo quản máy.
2. Siêu âm tim qua thực
quản
- Người bệnh nhịn đói 4h
trước khi làm thủ thuật
- Giải thích cho người
bệnh về lợi ích của siêu âm qua thực quản nếu người bệnh tỉnh.
- Kiểm tra xem người bệnh
có dị ứng với thuốc (lidocain ) không.
- Tháo răng giả tháo lắp
và kính của người bệnh.
- Đặt đường truyền tĩnh
mạch
- Tiền mê (nếu thấy cần
thiết)
- Bác sỹ tiến hành làm
siêu âm tim qua thực quản và ghi kết quả
- Sau khi làm xong bác sỹ
hoặc điều dưỡng tiếp tục theo dõi người bệnh khoảng 30 phút, điều dưỡng rửa đầu
dò siêu âm, treo vào nơi quy định, đưa máy siêu âm về phòng máy.
VI. THEO DÕI
- Siêu âm tim qua thành
ngực: Không cần theo dõi gì đặc biệt
- Siêu âm qua thực quản:
Sau khi làm siêu âm cần theo dõi người bệnh khoảng 30 phút: Theo dõi ý thức,
nhịp tim, huyết áp,....
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn
Lân Việt (Bệnh Viện Bạch mai, Bộ Y Tế) (2012). Siêu âm Doppler tim (Sách phục vụ
đào tạo liên tục). Nhà xuất bản Y học.
2. Sherif F. Nagueh,
Christopher P. Appleton, Thierry C. Gillebert, et al (2009). GUIDELINES AND STANDARDS.
Recommendations for the Evaluation of Left Ventricular Diastolic Function by EchocardiographyRDS.
Journal of the American Society of Echocardiography; 22 (2): 107 -132.
3. Writing Committee:
John S. Gottdiener, James Bednarz, Richard Devereux (2004). AMERICAN SOCIETY OF
ECHOCARDIOGRAPHY REPORT.American Society of Echocardiography Recommendations
for Use of Echocardiography in Clinical Trials A Report from the American
Society of Echocardiography‟s Guidelines and Standards Committee and The Task
Force on Echocardiography in Clinical Trials. J Am Soc
Echocardiogr;17:1086-1119.
Chương IV.
MỘT SỐ QUY
TRÌNH KHÁC
ĐIỀU TRỊ TIÊU SỢI HUYẾT CẤP CỨU
ĐƯỜNG TĨNH MẠCH TRONG KẸT VAN CƠ HỌC
I. ĐẠI CƯƠNG
Huyết khối van tim nhân
tạo là một biến chứng nặng của người mang van tim nhân tạo. Người bệnh có thể
tử vong hoặc đột tử nếu van tim nhân tạo bị bịt tắc lại (kẹt van), do vậy, đòi
hỏi người thày thuốc phải xử trí nhanh chóng và hiệu quả tình trạng khẩn cấp
này.
Tắc nghẽn van nhân tạo do
cục máu đông chiếm tỷ lệ từ 0,6 đến 6% người bệnh-năm đối với các van nhân tạo
hai lá và động mạch chủ, có thể tới 20% đối với van ba lá. Huyết khối van nhân
tạo xảy ra phụ thuộc vào loại van nhân tạo, hiệu quả chống đông máu của các
thuốc chống đông, vị trí van, các tình trạng lâm sàng đi kèm như rung nhĩ, tiểu
đường, suy tim, tuy nhiên, phần lớn các trường hợp là do thuốc chống đông mà
người bệnh được dùng chưa đạt hiệu quả điều trị.
Chẩn đoán
Lâm sàng
Mệt mỏi, khó thở: diễn
biến thường xảy ra ở 1 tuần trước đó, mức độ tăng dần, đến khi người bệnh không
chịu đựng được nữa thì mới đến bệnh viện. Có thể người bệnh vào viện với triệu
chứng của cơn hen tim hoặc phù phổi cấp.
Nghe tim có thể thấy
tiếng thổi tâm thu ở ổ van động mạch chủ (nếu người bệnh mang van động mạch chủ
cơ học). Một dấu hiệu rất có giá trị khi nghe tim là không nghe thấy tiếng van
kim loại hoặc tiếng tim nghe không rõ, nhịp tim thường nhanh.
Cần lưu ý khi hỏi bệnh:
Người bệnh được thay van
tim nhân tạo từ khi nào, loại van gì?
Người bệnh có đang được
dùng thuốc chống đông kháng vitamin K hay không và có làm xét nghiệm về INR và
tỷ lệ Prothrombin đều đặn không?
Làm INR tại giường:
thường là INR dưới phạm vi điều trị (INR < 2).
Siêu âm Doppler tim qua
thành ngực
- Có thể nhìn thấy được
huyết khối bám trên vòng van và/hoặc cánh van cơ học. Nên cố gắng đo được kích
thước huyết khối. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể đo được
- Cánh van cơ học không
di động hoặc hạn chế di động
- Các dấu hiệu gián tiếp:
Chênh áp qua van cao và
diện tích lỗ van hiệu dụng thấp:
- Van hai lá, van ba lá:
chênh áp tối đa > 20 mmHg, chênh áp trung bình > 12 mmHg. Diện tích lỗ
van hiệu dụng < 1,5 cm2
- Van động mạch chủ:
chênh áp tối đa > 50 mmHg, chênh áp trung bình > 30 mmHg. Diện tích lỗ
van hiệu dụng < 0,9 cm2.
- Áp lực động mạch phổi
tăng cao
- Tốt nhất là nên có kết
quả siêu âm tim Doppler gần nhất của người bệnh để so sánh. Trong trường hợp
không khai thác được các thông tin trong tiền sử giúp cho chẩn đoán thì với
những triệu chứng lâm sàng và siêu âm tim nói trên đủ để người thày thuốc chẩn
đoán xác định và nhanh chóng triển khai các biện pháp điều trị cấp cứu.
Siêu âm tim qua thực quản
Áp dụng trong các trường
hợp:
- Khoa hồi sức cấp cứu
được trang bị máy siêu âm tim có đầu dò thực quản cho phép tiến hành siêu âm
tại giường bệnh.
- Khoa tim mạch có máy
siêu âm tim với đầu dò qua đường thực quản với tình trạng lâm sàng của người
bệnh cho phép tiến hành thủ thuật ngoài phòng cấp cứu.
- Các triệu chứng lâm
sàng và/hoặc hình ảnh, thông số siêu âm tim qua thành ngực không cho phép chẩn
đoán xác định tắc nghẽn van nhân tạo do huyết khối và không cung cấp đủ dữ kiện
để tiến hành điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
- Theo dõi hoạt động của
van tim trong quá trình điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Huyết khối van nhân
tạo bên buồng tim trái
Các chỉ định hiện nay
được dựa trên các khuyến cáo của Hội Tim Mạch châu Âu (ESC), Hội Tim Mạch và
Trường môn Tim Mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA), Trường môn Lồng ngực Mỹ (ACCP), Hội Bệnh
lý van tim (SHVD), có thể tóm tắt như sau:
Khuyến cáo
|
Năm
|
Các dấu hiệu và triệu chứng chính
|
Chỉ định điều trị
|
ESC
|
2007
|
Mọi người bệnh
|
Điều trị bằng thuốc
tiêu sợi huyết nếu người bệnh bị chống chỉ định phẫu thuật hoặc bệnh viện
không có cơ sở phẫu thuật
|
ACC/AHA
|
2008
|
- NYHA I, II và
- Huyết khối nhỏ
|
Thuốc tiêu sợi huyết là
lựa chọn hàng đầu
|
- NYHA III, IV
- NYHA I, II và huyết
khối lớn
|
Thuốc tiêu sợi huyết
chỉ dùng khi chống chỉ định phẫu thuật hoặc bệnh viện không có cơ sở phẫu
thuật
|
SHVD
|
2005
|
Kích thước huyết khối
> 5 mm
|
Thuốc tiêu sợi huyết (mọi
độ NYHA, chống chỉ định nếu có huyết khối nhĩ trái)
|
ACCP
|
2008
|
Diện tích huyết khối <
0,8 cm2
|
Thuốc tiêu sợi huyết
(mọi độ NYHA)
|
Diện tích huyết khối >
0,8 cm2
|
Chỉ dùng thuốc tiêu sợi
huyết khi nguy cơ phẫu thuật quá cao hoặc bệnh viện không có cơ sở phẫu thuật
|
2. Huyết khối van nhân
tạo bên buồng tim phải
Điều trị bằng thuốc tiêu
sợi huyết là lựa chọn hàng đầu (chỉ nên phẫu thuật đối với những người bệnh có
huyết khối bám trên vòng van gây tắc nghẽn van, thất bại với điều trị bằng
thuốc tiêu sợi huyết, suy tim nặng, có chống chỉ định dùng thuốc tiêu sợi
huyết. Thận trọng với những người bệnh thông liên nhĩ hoặc còn lỗ bầu dục)
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chống chỉ định tuyệt
đối:
- Xuất huyết não hoặc đột
quỵ không rõ nguyên nhân ở bất cứ thời điểm nào.
- Nhối máu não trong vòng
6 tháng.
- Tổn thương hoặc u tân
sinh hệ thần kinh trung ương.
- Vết thương đầu, phẫu
thuật hoặc chấn thương lớn trong vòng 3 tuần trước đó.
- Xuất huyết tiêu hóa
trong 1 tháng trước đó.
- Bệnh lý cơ quan tạo
máu.
- Phình tách động mạch
chủ.
2. Chống chỉ định tương
đối:
- Cơn thoáng thiếu máu não trong vòng 6 tháng trước.
- Đang uống thuốc chống đông
đông kháng vitamin K với tỷ lệ prothrombin < 10% và/hoặc INR>5.
- Đang có thai hoặc sau
đẻ < 1 tuần.
- Chọc dò động mạch ở
những vị trí không đè ép động mạch được.
- Chấn thương do các động
tác hoặc thủ thuật hồi sức cấp cứu
- Cấp cứu ngừng tuần hoàn
> 15 phút
- Tăng huyết áp nặng chưa
kiểm soát được (huyết áp tâm thu > 180mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương >
110 mmHg)
- Suy gan.
- Đối với
streptokinase/anistreplase: đã dùng trước đây (trong khoảng thời gian 1 tuần).
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Truyền thuốc tiêu sợi
huyết đường tĩnh mạch
Có thể lựa chọn các thuốc
tiêu sợi huyết sau: streptokinase, urokinase hoặc thuốc phối hợp dạng hoạt hóa
plasminogen tổ chức (rt-PA) như Alteplase, Actilyse
- Streptokinase
+ Truyền tĩnh mạch 250
000 đơn vị trong 30 phút
+ Tiếp tục truyền tĩnh
mạch 100 000 đơn vị trong 72-96 giờ
- Urokinase
Truyền tĩnh mạch 4400 đơn
vị/kg cân nặng/ 1 giờ trong 12 giờ
- rt-PA
+Tiêm tĩnh mạch 10 - 15
mg
+ Sau đó truyền tĩnh mạch
90 - 85 mg trong 90 - 180 phút, tổng liều: 100 mg.
2. Truyền heparin sau
truyền thuốc tiêu sợi huyết 1 giờ: duy trì aPTT từ 1,5 - 2,0 lần so với
chứng (55-80s). Liều trung bình từ 20,000 đến 40,000 U/24 h. Liều heparin khởi
đầu là 1,300 U/h. Xét nghiệm aPTT được làm 6 h/lần trong ngày đầu tiên và cứ
mỗi 8h trong ngày tiếp theo và từ ngày thứ 3 trở đi, aPTT được làm hàng ngày.
3. Uống thuốc chống đông
kháng vitamin K (Sintrom, Warfarin) gối vào từ ngày thứ 2 tính từ khi aPTT đạt hiệu quả
điều trị ổn định. Làm xét nghiệm INR hàng ngày và khi INR = 3 thì ngừng truyền
heparin và duy trì thuốc chống đông đường uống với INR từ 2,5 - 3,5.
V. THEO DÕI, TAI BIẾN VÀ
XỬ TRÍ
- Siêu âm tim với đầu dò
qua thực quản nên được tiến hành một cách hệ thống trong quá trình người bệnh
được điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
- Theo dõi chặt chẽ các
biến chứng như chảy máu có thể gặp khi truyền thuốc tiêu sợi huyết để xử trí
kịp thời:
Chảy máu nội sọ: phải
nghĩ ngay đến biến chứng này một khi người bệnh có những thay đổi bất thường về
tinh thần kinh (thẫn thờ, chậm chạp, đau đầu, buồn nôn…). Cần dừng truyền thuốc
tiêu sợi huyết ngay lập tức và chỉ định chụp CT sọ não không cản quang, đồng
thời lấy máu xét nghiệm đông máu và huyết học. Nếu có chảy máu nội sọ trên phim
chụp CT sọ não thì bỏ hẳn thuốc tiêu sợi huyết và xem xét khả năng phẫu thuật
nếu như có chỉ định. Nên hội chẩn với các bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thần
kinh để có quyết định chính xác. Về mặt điều trị nội khoa, cần xem xét truyền
10 đơn vị Cryo để làm tăng nồng độ fibrinogen và yếu tố VIII nếu Fibrinogen
giảm, truyền 6-8 đơn vị tiểu cầu nếu số lượng tiểu cầu giảm.
- Chảy máu các nội tạng
khác như chảy máu tiêu hóa, tiết niệu:
+ Dừng truyền thuốc tiêu
sợi huyết, bù dịch
+ Nếu người bệnh vẫn chảy
máu: dùng các chế phẩm máu để điều chỉnh. Các yếu tố đông máu, huyết tương tươi
đông lạnh và tiểu cầu có thể dùng với sự theo dõi chặt chẽ bằng các xét nghiệm
đông máu, huyết học.
+ Chảy máu tại vị trí
tiêm truyền, chảy máu niêm mạc lợi: không cần dừng thuốc tiêu sợi huyết. Băng
ép tại vị trí chảy máu có thể đủ mang lại hiệu quả cầm máu.
- Theo dõi biến chứng tắc
mạch:
Biến chứng tắc mạch có
thể xảy ra trong quá trình người bệnh được điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết,
thường hay xảy ra với những người bệnh có huyết khối lớn và di động. Mạch
thường bị tắc là động mạch não hoặc động mạch chi dưới. Một khi những biến
chứng này xảy ra, cần xem xét khả năng hút huyết khối (với mạch não) hoặc phẫu
thuật (lấy huyết khối động mạch chi dưới) cấp cứu.
- Theo dõi biến chứng phù
mạch: rất hiếm gặp phù nề gây tắc nghẽn đường thở và cần xử trí cấp cứu đường
thở ngay lập tức bằng dừng truyền thuốc, cho thuốc kháng histamine, corticoid
và đặt ống nội khí quản nếu có rít thanh quản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bonow RO, Carabello
BA, Chatterjee K, et al.: 2008 focused update incorporated into the ACC/AHA
2006 guidelines for the management of patients with valvular heart disease: a
report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task
Force on Practice Guidelines (Writing Committee to revise the 1998 guidelines
for the management of patients with valvular heart disease). Endorsed by the
Society of Cardiovascular Anesthesiologists, Society for Cardiovascular
Angiography and Interventions, and Society of Thoracic Surgeons. J Am Coll
Cardiol 2008; 52: e1-e142.
2. Lengyel M, Horstkotte
D, Völler H, et al.: Working Group Infection, Thrombosis, Embolism and Bleeding
of the Society for Heart Valve Disease. Recommendations for the management of
prosthetic valve thrombosis. J Heart Valve Dis 2005; 14: 567-575.
3. Salem DN, O‟Gara PT,
Madias C, et al.: American College of Chest Physicians. Valvular and
structural heart disease: American College of Chest Physicians evidence-based
clinical practice guidelines (8th edition). Chest 2008; 133: 593S-629S.
4. Vahanian A,
Baumgartner H, Bax J, et al.: Guidelines on the management of valvular heart
disease: The Task Force on the Management of Valvular Heart Disease of the
European Society of Cardiology. Eur Heart J 2007; 28: 230-268.
ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH BẰNG LASER NỘI MẠCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Laser là tên viết tắt của
cụm từ Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation , có
nghĩa là "khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ kích thích”. Nguyên
lý chung của phương pháp điều trị nội tĩnh mạch bằng laser là phóng thích một
năng lượng vừa đủ vào trong lòng tĩnh mạch để phá hủy tĩnh mạch bằng những phản
ứng sinh lý không thể đảo ngược.
Laser với bước sóng 1064
nm được sử dụng lần đầu tiên để điều trị giãn tĩnh mạch nông dưới da vào năm
1989. Nhưng phải đợi đến những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 mới có thêm
nhiều nghiên cứu của các tác giả như Navarro, Proebstle, Meyers… công bố kết
quả điều trị suy tĩnh mạch mạn tính bằng laser nội tĩnh mạch, với hiệu quả điều
trị lên tới 97 - 100%.
II. CHỈ ĐỊNH
- Suy tĩnh mạch chi dưới
mạn tính có triệu chứng. Phân loại trên lâm sàng theo phân loại CEAP từ C2 đến
C6.
- Có dòng trào ngược tĩnh
mạch hiển phát hiện trên siêu âm Doppler
- Đáp ứng kém với điều
trị nội khoa
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chống chỉ định tuyệt
đối
- Người bệnh không có khả
năng đi lại
- Có thai
- Huyết khối tĩnh mạch
sâu chi dưới
- Dị dạng động tĩnh mạch
2. Chống chỉ định tương
đối
- Suy tĩnh mạch sâu chi
dưới
- Tĩnh mạch bị suy ở quá
nông trên da (dưới 5 mm tính từ mặt da).
- Kích thước tĩnh mạch
quá nhỏ (dưới 3 mm) hoặc quá lớn (trên 12 mm).
- Người bệnh đang điều
trị thuốc chống đông hoặc hormone thay thế
- Tĩnh mạch quá xoắn vặn,
gấp khúc hoặc phình tĩnh mạch từng đoạn
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
02 bác sỹ trực tiếp làm
laser trong đó có 01 bác sỹ chính, 01 bác sỹ trợ giúp. Ngoài ra còn 01 kỹ thuật
viên làm nhiệm vụ cung cấp dụng cụ, và theo dõi, ghi chép kết quả.
2. Phương tiện
- Phòng làm thủ thuật
laser: đủ rộng, đủ ánh sáng, sạch sẽ, để có thể đảm bảo được các thủ thuật vô
trùng.
- Máy phát laser nội tĩnh
mạch.
- Máy siêu âm được trang
bị đầu dò siêu âm Doppler mạch máu 7,5 MHz.
- Thuốc: Lidocain 2%,
nước muối sinh lý. Các thuốc thiết yếu trong cấp cứu.
- Các dụng cụ:
+ Catheter, sợi sonde
phát sóng laser và bộ dây dẫn kèm theo.
+ Kim chọc dò 19G, 21G
+ Introducer và sheath
7Fr/11cm - 8Fr/11cm
+ Guidewire 0,028 inch -
0,035 inch.
+ Syringe 20ml, 10 ml, 5
ml và kim 28G
+ Bộ săng trải, toan áo
đã tiệt trùng
+ Bộ dụng cụ tiểu phẫu để
mở mạch máu
+ Bao nylon bọc đầu dò
siêu âm vô trùng
+Gel siêu âm vô trùng
+ Bút chuyên dụng để đánh
dấu (mapping) tĩnh mạch
3. Người bệnh
Người bệnh được chỉ định
điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới bằng laser: đã được giải thích đầy đủ
và ký cam kết làm thủ thuật, được vệ sinh cá nhân sạch sẽ, làm các xét nghiệm
thiết yếu (đông máu cơ bản, antiHIV, HBsAg…).
4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án có đủ xét
nghiệm cần thiết, kết quả siêu âm Doppler tĩnh mạch, giấy chỉ định làm thủ
thuật, cam kết của người bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh ở tư thế
đứng: Dùng siêu âm Doppler lập bản đồ tĩnh mạch bị suy, đánh dấu vị trí chọc
mạch và các nhánh tĩnh mạch nông cần điều trị kèm theo (nếu có).
- Người bệnh nằm lên bàn
can thiệp: sát trùng và bộc lộ toàn bộ bên chân can thiệp từ bẹn tới mắt cá
chân. Phủ săng bảo vệ các phần cơ thể còn lại, và vùng bàn chân.
- Gây tê tại vị trí sẽ
chọc mạch bằng Lidocain 1% (thường ở vị trí ngang gối, hoặc 1/3 trên cẳng
chân).
- Bọc đầu dò siêu âm bằng
bao vô khuẩn, sau đó sử dụng máy siêu âm 2D để hướng dẫn chọc tĩnh mạch hiển
tại vị trí chọc dò.
- Luồn guidewire, rút kim
chọc dò ra ngoài. Tiếp tục đặt introducer và sheath, sau đó rút guidewire.
- Sau khi rút guidewire, luồn sonde
laser qua catheter lên tận điểm nối, khóa sonde laser (Luer lock).
- Kiểm tra vị trí đầu sonde ở điểm
nối nhờ vào ánh sáng ở đầu sonde và siêu âm, đảm bảo cực trên của sonde ở vị
trí cách điểm nối tĩnh mạch hiển lớn - tĩnh mạch đùi chung khoảng 20 mm.
- Đo chiều dài của sonde laser từ
đầu sonde tới vị trí đã chọc tĩnh mạch. Đây chính là chiều dài của đoạn tĩnh
mạch cần điều trị. Điều này rất quan trọng vì chiều dài của tĩnh mạch quyết
định mức năng lượng cần dùng. Theo các nghiên cứu mới nhất, với mỗi một cm tĩnh
mạch cần dùng mức năng lượng là 60 Joules. Nếu tĩnh mạch có chiều dài là 50 cm,
thì mức năng lượng tối thiểu phải sử dụng là 3000J.
- Dưới hướng dẫn của siêu âm, bơm
dung dịch gây tê và làm mát vào xung quanh đoạn tĩnh mạch hiển được can thiệp,
thường bắt đầu từ vị trí ½ giữa đùi, số lượng khoảng 10ml cho mỗi đoạn tĩnh
mạch 1 cm. Mục đích là tách rời tĩnh mạch hiển ra khỏi da và các cấu trúc dưới
cân nhằm bảo vệ mô khỏi nhiệt năng của laser, đồng thời, tĩnh mạch hiển cũng bị
ép lại, nâng cao hiệu quả của thủ thuật.
- Thông báo cho người bệnh để chuẩn
bị điều trị bằng laser. Đề nghị người bệnh nói ngay nếu xuất hiện đau trong quá
trình đốt.
- Sau khi gây tê và trước khi điều
trị laser, tất cả mọi người trong phòng can thiệp đều phải đeo kính bảo vệ mắt.
- Kiểm tra vị trí đầu catheter lần
cuối. Khởi động chế độ phát laser. Các nghiên cứu mới nhất hiện nay đều ủng hộ
việc phát tia laser liên tục. Một năng lượng phát 12 W cho phép cung cấp 60 J
cho mỗi cm tĩnh mạch với vận tốc 2 mm/s.
- Sonde laser được rút đều đặn trên
suốt chiều dài của tĩnh mạch, chú ý vào những điểm nhạy cảm:
+ Điểm nối
+ Những vị trí giãn
+ Những tĩnh mạch xiên.
- Kết thúc thủ thuật, đặt một
sterile strip vào vị trí chọc mạch.
- Dùng siêu âm để kiểm tra lại toàn
bộ đoạn tĩnh mạch hiển lớn đã điều trị.
- Đeo tất chun áp lực độ II tới tận
đùi, có thể quấn băng chun kèm theo.
- Thủ thuật phối hợp: Có thể làm
phẫu thuật Muller (phlebectomy) để rút bỏ các nhánh tĩnh mạch nông bị giãn, sau
khi đã điều trị laser thân tĩnh mạch hiển lớn.
VI. THEO DÕI
- Sau thủ thuật người bệnh có thể tự
đứng dậy ngay.
- Theo dõi tại bệnh phòng khoảng 4
tiếng. Sau đó có thể cho người bệnh xuất viện trong ngày.
- Dặn dò người bệnh vẫn có thể đi
lại nhẹ nhàng, gác chân cao khi nghỉ ngơi, không tháo tất trong vòng 72 giờ,
tránh vận động mạnh trong vòng 5 ngày.
- Người bệnh có thể dùng thêm thuốc
giảm đau, chống viêm, giảm phù nề nếu cần thiết.
- Người bệnh được khám lại định kỳ
sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và hàng năm.
- Yêu cầu người bệnh chú ý phát hiện
và khám lại ngay nếu xuất hiện các triệu chứng sau:
+ Đau nhiều
+ Sưng nề, căng chân đột ngột hoặc
viêm đỏ dọc vị trí đường đi của tĩnh mạch.
+ Tức ngực, khó thở
+ Chảy máu, tụ máu tại vị trí chọc
mạch.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Huyết khối tĩnh mạch sâu và/hoặc
thuyên tắc phổi: nhập viện theo dõi và điều trị chống đông.
2. Viêm tắc tĩnh mạch nông: điều trị
giảm viêm, chống đau.
3. Hoại tử da: kháng viêm, kháng
sinh, săn sóc, cắt lọc, cân nhắc ghép da kỳ hai.
4. Tổn thương thần kinh lân cận:
kháng viêm, giảm đau, theo dõi.
5. Tụ máu, chảy máu tại vị trí chọc
mạch: thay băng, băng ép tại chỗ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nick Morrison, 2009.
Laser treatment of the incompetent saphenous vein. Handbook of venous
disorders, p. 419 - 427.
2. Neil M. Khilnani,
Clement J. Grassi, Sanjoy Kundu, 2010. Multi- society Consensus Quality
Improvement Guidelines for the Treatment of Lowerextremity Superficial Venous
Insufficiency with Endovenous Thermal Ablation from the Society of
Interventional Radiology, Cardiovascular Interventional Radiological Society of
Europe, American College of Phlebology, and Canadian Interventional Radiology
Association. J Vasc Interv Radiol 2010; 21:14-31.
3. O.Pichot, J.L. Gerard, C.Hamel-Desnos.
2012. Traitement endoveineux thermiques. Traité de médecine
vasculaire. p201 - 217.
ĐIỀU
TRỊ SUY TĨNH MẠCH
BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG TẦN SỐ RADIO
I. ĐẠI CƯƠNG
Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là
bệnh phổ biến, chiếm từ 15 - 25% dân số người lớn nói chung và là một trong
những nguyên nhân khám bệnh thường gặp nhất trên lâm sàng. Bệnh có thể gây ra
các biến chứng như giãn tĩnh mạch nông, huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc động
mạch phổi, loét chi…làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống, và tăng gánh nặng
chi phí cho nền y tế.
Mục tiêu điều trị suy tĩnh mạch mạn
tính chi dưới là loại bỏ dòng trào ngược trong lòng các tĩnh mạch bị suy, từ đó
giải quyết triệt để về triệu chứng cho người bệnh, mặt khác, còn có giá trị
thẩm mỹ. Nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương pháp can thiệp nhiệt
nội tĩnh mạch sử dụng sóng có tần số radio hoặc laser đang ngày một phát triển.
Nguyên lý chung của phương pháp điều
trị nội tĩnh mạch bằng RF là phóng thích một năng lượng dưới dạng nhiệt vào
trong lòng tĩnh mạch, gây phá hủy lớp nội mạc, co thắt và dày các sợi collagen
của lớp trung - ngoại mạc, từ đó gây tắc và xơ hóa tĩnh mạch. So sánh với các
phương pháp phẫu thuật truyền thống, can thiệp nội tĩnh mạch bằng sóng có tần
số radio ngày càng chứng tỏ được tính an toàn, cũng như hiệu quả về điều trị.
Nghiên cứu đa quốc gia mới nhất tại 35 trung tâm ở Hoa Kỳ, Châu Âu và Úc cho
thấy tỷ lệ điều trị RF thành công sau 1 tuần là 93%, sau 2 năm là 85%, với 90%
người bệnh không còn dòng trào ngược trong tĩnh mạch hiển, và 95% người bệnh
hài lòng với hiệu quả của phương pháp điều trị này sau 2 năm theo dõi.
II. CHỈ ĐỊNH
- Suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính có
triệu chứng. Phân loại trên lâm sàng theo phân loại CEAP từ C2 đến C6.
- Có dòng trào ngược tĩnh mạch hiển
phát hiện trên siêu âm Doppler
- Đáp ứng kém với điều trị nội khoa
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chống chỉ định tuyệt đối
- Người bệnh không có khả năng đi
lại
- Có thai
- Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới,
với tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn
- Dị dạng động tĩnh mạch
2. Chống chỉ định tương đối
- Suy tĩnh mạch sâu chi dưới
- Tĩnh mạch bị suy ở quá nông trên
da (dưới 5 mm tính từ mặt da)
- Kích thước tĩnh mạch quá nhỏ (dưới
3 mm)
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
02 bác sỹ trực tiếp làm RF trong đó
có 01 bác sỹ chính, 01 bác sỹ trợ giúp. Ngoài ra còn 01 kỹ thuật viên làm nhiệm
vụ cung cấp dụng cụ, và theo dõi, ghi chép kết quả.
2. Phương tiện
- Phòng làm thủ thuật RF: đủ rộng,
đủ ánh sáng, sạch sẽ, để có thể đảm bảo được các thủ thuật vô trùng.
- Máy phát RF hiệu VNUS closure
Fast: đã được cài đặt chế độ phát sóng radio 20 giây/lần, với mức năng lượng
120oc.
- Máy siêu âm được trang bị đầu dò
siêu âm Doppler mạch máu 7,5 MHz.
- Thuốc: Lidocain 2%, nước muối sinh
lý. Các thuốc thiết yếu trong cấp cứu.
- Dụng cụ cần thiết:
+ Catheter VNUS phát sóng có tần số
radio và bộ dây dẫn kèm theo.
+ Kim chọc dò 19G, 21G
+ Introducer và sheath
7Fr/11cm - 8Fr/11cm
+ Guidewire 0,028 inch -
0,035 inch.
+ Syringe 20ml, 10 ml, 5
ml và kim 28G
+ Bộ săng trải, toan áo
đã tiệt trùng
+ Bộ dụng cụ tiểu phẫu để
mở mạch máu
+Bao nylon bọc đầu dò
siêu âm vô trùng
+ Gel siêu âm vô trùng
+ Bút chuyên dụng để đánh
dấu (mapping) tĩnh mạch
3. Người bệnh
Người bệnh được chỉ định
điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới bằng RF: đã được giải thích đầy đủ và
ký cam kết làm thủ thuật, được vệ sinh cá nhân sạch sẽ, làm các xét nghiệm
thiết yếu (đông máu cơ bản, antiHIV, HBsAg…).
4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án có đủ xét
nghiệm cần thiết, kết quả siêu âm Doppler tĩnh mạch, giấy chỉ định làm thủ
thuật, cam kết của người bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh ở tư thế
đứng: Dùng siêu âm Doppler lập bản đồ tĩnh mạch bị suy, đánh dấu vị trí chọc
mạch và các nhánh tĩnh mạch nông cần điều trị kèm theo (nếu có).
- Người bệnh nằm lên bàn
can thiệp: sát trùng và bộc lộ toàn bộ bên chân can thiệp từ bẹn tới mắt cá
chân. Phủ săng bảo vệ các phần cơ thể còn lại, và vùng bàn chân.
- Gây tê tại vị trí sẽ
chọc mạch bằng Lidocain (thường ở vị trí ngang gối, hoặc 1/3 trên cẳng chân).
- Bọc đầu dò siêu âm bằng
bao vô khuẩn, sau đó sử dụng mode siêu âm 2D để hướng dẫn chọc tĩnh mạch hiển
tại vị trí chọc dò.
- Luồn guidewire, rút kim
chọc dò ra ngoài. Tiếp tục đặt introducer và sheath, sau đó rút guidewire.
- Bật máy VNUS và nối catheter
vào máy. Đánh dấu chiều dài của catheter từ đầu xa của catheter tới vị trí đã
chọc tĩnh mạch. Luồn catheter dưới hướng dẫn của siêu âm lên vị trí cách điểm
nối tĩnh mạch hiển lớn - tĩnh mạch đùi chung khoảng 20 mm.
- Dưới hướng dẫn của siêu
âm, bơm dung dịch gây tê và làm mát vào xung quanh đoạn tĩnh mạch hiển được can
thiệp, thường bắt đầu từ vị trí ½ giữa đùi, số lượng khoảng 10ml cho mỗi đoạn
tĩnh mạch 1 cm. Mục đích là tách rời tĩnh mạch hiển ra khỏi da và các cấu trúc
dưới cân nhằm bảo vệ mô khỏi nhiệt năng của catheter, đồng thời, tĩnh mạch hiển
cũng bị ép lại, nâng cao hiệu quả của thủ thuật.
- Thông báo cho người
bệnh để bắt đầu điều trị RF. Đề nghị người bệnh nói ngay nếu xuất hiện đau
trong quá trình đốt.
- Khởi động chế độ phát
RFA trên máy VNUS. Kiểm tra vị trí đầu catheter lần cuối. Bấm nút phát sóng RF
ở đuôi catheter để đốt TM hiển. Phát sóng 2 lần cho đoạn TM hiển đầu tiên. Tiếp
tục rút dần catheter ra từng đoạn 7 cm để phát sóng và đốt các đoạn còn lại,
trong khi đè ép đoạn TM vừa đốt xong.
Rút introduce và sheath
để đốt đoạn TM hiển cuối cùng. Sau đó rút hẳn catheter và sheath ra ngoài, sát
trùng lại vị trí đã chọc mạch.
- Dùng siêu âm để kiểm
tra lại toàn bộ đoạn tĩnh mạch hiển lớn đã điều trị.
- Đeo tất chun áp lực độ
II tới tận đùi, có thể quấn băng chun kèm theo.
- Thủ thuật phối hợp: Có
thể làm phẫu thuật Muller (phlebectomy) để rút bỏ các nhánh tĩnh mạch nông bị
giãn, sau khi đã điều trị RF thân tĩnh mạch hiển lớn.
VI. THEO DÕI
- Sau thủ thuật người
bệnh có thể tự đứng dậy ngay.
- Theo dõi tại bệnh phòng
khoảng 4 tiếng. Sau đó có thể cho người bệnh xuất viện trong ngày.
- Dặn dò người bệnh vẫn
có thể đi lại nhẹ nhàng, gác chân cao khi nghỉ ngơi, không tháo tất trong vòng
72 giờ, tránh vận động mạnh trong vòng 5 ngày.
- Người bệnh có thể dùng
thêm thuốc giảm đau, chống viêm, giảm phù nề nếu cần thiết.
- Người bệnh được khám
lại định kỳ sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và hàng năm.
- Yêu cầu người bệnh chú
ý phát hiện và khám lại ngay nếu xuất hiện các triệu chứng sau:
+ Đau nhiều
+ Sưng nề, căng chân đột
ngột hoặc viêm đỏ dọc vị trí đường đi của tĩnh mạch.
+ Tức ngực, khó thở
+ Chảy máu, tụ máu tại vị
trí chọc mạch.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Huyết khối tĩnh mạch sâu và/hoặc
thuyên tắc phổi: nhập viện theo dõi và điều trị chống đông.
2. Viêm tắc tĩnh mạch nông: điều trị
giảm viêm, chống đau.
3. Hoại tử da: kháng viêm, kháng
sinh, săn sóc, cắt lọc, cân nhắc ghép da kỳ hai.
4. Tổn thương thần kinh lân cận:
kháng viêm, giảm đau, theo dõi.
5. Tụ máu, chảy máu tại vị trí chọc
mạch: thay băng, băng ép tại chỗ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert F. Merchant,
Robert L. Kistner, 2009. Radiofrequency treatment of the incompetent
saphenous vein. Handbook of venous disorders, p. 415.
2. Neil M. Khilnani,
Clement J. Grassi, Sanjoy Kundu, 2010. Multi- society Consensus Quality
Improvement Guidelines for the Treatment of Lowerextremity Superficial Venous
Insufficiency with Endovenous Thermal Ablation from the Society of
Interventional Radiology, Cardiovascular Interventional Radiological Society of
Europe, American College of Phlebology, and Canadian Interventional Radiology
Association. J Vasc Interv Radiol 2010; 21:14-31.
3. Julianne Stoughton,
2011. Venous Ablation Therapy: Indications and Outcomes.
Progress in Cardiovascular Diseases 54 (2011) 61-69.
GÂY XƠ TĨNH MẠCH ĐIỀU TRỊ SUY, GIÃN TĨNH MẠCH MÃN TÍNH
I. ĐẠI CƯƠNG
Tiêm xơ điều trị suy tĩnh
mạch mạn tính chi dưới là một phương pháp điều trị đơn giản, không tốn kém,
giúp điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn và/hoặc hiển nhỏ có triệu chứng trên lâm
sàng. Ngoài ra, đây cũng là phương pháp rất hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch
nông tái phát, giãn tĩnh mạch nông tồn dư sau phẫu thuật, dị dạng tĩnh mạch
kiểu hemangiomas không có chỉ định phẫu thuật…
Nguyên lý: Khi tiêm chất
gây xơ (ở dạng dịch hay dạng bọt) vào lòng TM nông bệnh lý, chất này gây tổn
thương nội mạc và thành phần lân cận của lớp trung mạc, một mặt gây co nhỏ lòng
tĩnh mạch, mặt khác tạo thành huyết khối làm tắc lòng TM bị suy. Chất gây xơ
dạng bọt là hỗn hợp giữa khí và chất gây xơ dạng dịch, mục đích nhằm tăng hiệu
quả điều trị, giảm tỷ lệ biến chứng với một thể tích và nồng độ chất gây xơ
thấp hơn.
Siêu âm Doppler không chỉ
phục vụ chẩn đoán mà còn là phương tiện để hướng dẫn và kiểm soát trong suốt
quá trình tiêm xơ. Ngoài ra siêu âm Doppler còn đánh giá hiệu quả tức thời và
lâu dài của thủ thuật, phát hiện biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu nếu có.
II. CHỈ ĐỊNH
- Giãn mao tĩnh mạch mạng
nhện (kích thước dưới 1 mm) dưới da.
- Giãn tĩnh mạch nông
dạng lưới (kích thước từ 1 - 3 mm), không có dòng trào ngược tại van tĩnh mạch
trên siêu âm.
- Giãn các nhánh tĩnh
mạch nông tồn tại sau phẫu thuật hoăc can thiệp điều trị suy tĩnh mạch hiển.
- Dị dạng tĩnh mạch có
kích thước nhỏ, kiểu u mạch (hemangiomas).
- Suy tĩnh mạch hiển lớn
hoặc hiển nhỏ có triệu chứng (từ C2 - C6 theo phân loại CEAP, và có dòng trào
ngược trên siêu âm).
- Suy tĩnh mạch xuyên,
hoặc suy tĩnh mạch nông tái phát.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chống chỉ định tuyệt
đối
- Dị ứng với chất gây xơ
- Huyết khối tĩnh mạch
sâu chi dưới cấp tính
- Bệnh lý rối loạn đông
máu
- Bệnh động mạch chi dưới
với ABI < 0.8
- Phụ nữ có thai
- Tồn tại lỗ bầu dục đã
biết, có triệu chứng
2. Chống chỉ định tương
đối
- Tồn tại lỗ bầu dục đã
biết không triệu chứng
- Tiền sử bị cơn đau nửa
đầu nặng
- Hội chứng May- Thurner
- Hội chứng Klippel -
Trenaunay
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 bác sỹ chuyên khoa
mạch máu, thành thạo siêu âm Doppler và kỹ thuật tiêm xơ.
2. Phương tiện
- Phòng làm thủ thuật
tiêm xơ: đủ ánh sáng, sạch sẽ, để có thể đảm bảo được các thủ thuật vô trùng.
- Máy siêu âm được trang
bị đầu dò siêu âm Doppler mạch máu 7,5 MHz.
- Thuốc: Thuốc tiêm xơ
Aetoxisclerol từ 0,25% đến 3%, hoặc Fibrovein từ 0,35% đến 3%. Các thuốc thiết
yếu trong cấp cứu.
3. Người bệnh
Người bệnh được chỉ định
điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới bằng phương pháp tiêm xơ: đã được giải
thích đầy đủ và ký cam kết làm thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án có đủ xét
nghiệm cần thiết, kết quả siêu âm Doppler tĩnh mạch, giấy chỉ định làm thủ
thuật, cam kết của người bệnh.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Phương tiện
- Thuốc gây xơ: Aetoxisclérol®
0,25 - 3 %, hoặc Fibrovein 0,5 - 3%
- Xi lanh các loại từ 2ml
- 5ml - 10 ml.
- Kim tiêm 22G, 23G, 26G,
30G, kim bướm được lựa chọn tùy theo đường kính và độ sâu TM được tiêm xơ.
- Chạc ba, dùng để tạo
bọt gây xơ (Hoặc dụng cụ chuyên dụng EasyFoam).
2. Các bước tiến hành thủ
thuật
2.1. Tiêm xơ bằng phương
pháp tạo bọt (foam sclerotherapy)
- Tư thế BN: Đối với tĩnh
mạch hiển lớn: BN nằm nghiêng phải hoặc trái tùy theo vị trí chân được tiêm xơ,
một chân co, một chân duỗi nhằm bộc lộ rõ vị trí tiêm. Đối với tĩnh mạch hiển
nhỏ: BN nằm sấp, chân duỗi thẳng. Đối với các tĩnh mạch nông khác: BN nằm ở tư
thế thuận tiện nhất để có thể tiến hành thủ thuật.
- Trước tiêm xơ cần thăm
dò lại bằng siêu âm tĩnh mạch được điều trị, xem xét những mao động mạch lân
cận (có thể là căn nguyên gây ra biến chứng tại chỗ), đo đường kính tĩnh mạch,
từ đó tính thể tích và nồng độ bọt gây xơ phù hợp. Xác định và đánh dấu vị trí
chọc kim, hướng đưa kim vào tĩnh mạch. Vị trí chọc kim ở cách quai 15 - 20cm
với TM hiển lớn, 5 - 10cm với TM hiển bé.
- Tiến hành tạo bọt gây
xơ theo kỹ thuật Tessari. Tỷ lệ khí:thuốc gây xơ = 4:1.
- Sát khuẩn, chọc tĩnh
mạch dưới hướng dẫn của siêu âm. Có thể sử dụng mặt cắt dọc hoặc mặt cắt ngang
qua tĩnh mạch tại vị trí chọc mạch.
- Kiểm tra vị trí của kim
xem đã chắc chắn vào trong lòng TM, xác định bằng dấu hiệu có máu chảy khi rút
ra, và nhìn thấy đầu kim nằm trong lòng TM qua siêu âm. Sau đó tiêm chất gây xơ
bọt vào lòng TM dưới hướng dẫn của siêu âm. Sau khi tiêm hết thuốc, rút kim và
dùng tay hoặc đầu dò siêu âm chẹn phía quai tĩnh mạch nông, để thuốc tập trung
lan vào hệ TM nông, tránh vào TM sâu có nguy cơ tạo thành huyết khối.
- Kiểm tra bằng siêu âm
ngay sau tiêm, cho phép đánh giá kết quả tức thì của thủ thuật: tĩnh mạch co
thắt, bọt tiêm xơ lan tỏa đều trong lòng tĩnh mạch.
- Kết thúc thủ thuật: sát
khuẩn và dùng bông vô khuẩn băng chặt lại vị trí chọc kim. Đi tất chun độ II
và/hoặc băng chun bên chân được tiêm xơ cho người bệnh.
2.2. Tiêm xơ thẩm mỹ (microsclerotherapy)
- Tiêm xơ thẩm mỹ được áp
dụng cho các búi giãn mao tĩnh mạch mạng nhện hoặc giãn tĩnh mạch nông dạng
lưới dưới da.
- Người bệnh nằm ở tư thế
phù hợp, sao cho vùng tĩnh mạch cần tiêm xơ được bộc lộ rõ nhất, thuận tiện
nhất cho bác sỹ làm thủ thuật.
- Thuốc gây xơ có nồng độ
từ 0,125% đến 0,5%, thường tiêm xơ dưới dạng dịch mà không cần tạo bọt.
- Sau khi sát khuẩn da
tại vị trí tiêm xơ, bác sỹ lựa chọn nhánh tĩnh mạch chính trong đám giãn tĩnh
mạch nông, và bơm chất gây xơ vào trong lòng tĩnh mạch, sao cho từ nhánh này
chất gây xơ lan tỏa khắp các nhánh của đám giãn tĩnh mạch.
- Sau thủ thuật, người
bệnh có thể đi tất chun hoặc không.
VI. THEO DÕI
- Người bệnh có thể vận
động, đi lại và làm việc bình thường ngay sau tiêm, tuy nhiên tránh các vận
động nặng trong thời gian tối thiểu 2 tuần.
- Tránh để vùng được tiêm
xơ tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, nước nóng, nước biển trong thời
gian 2 tuần, nhằm hạn chế biến chứng rối loạn sắc tố da.
- Khi phát hiện có vết
loét tại vị trí tiêm, chân sưng, đau nhiều, cần đến khám lại ngay.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
BẢNG
1: BIẾN CHỨNG CÓ THỂ GẶP CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM XƠ (*)
Phân loại biến chứng
|
Tần suất xảy ra
|
Tiêm xơ bằng dịch
|
Tiêm xơ băng bọt
|
* Biến chứng nặng:
- Shock phản vệ
- Hoại tử mô nặng
- Đột quị, TBMMN thoảng
qua
- Huyết khối TM sâu đầu
xa
- Huyết khối TM sâu đầu
gần
- Tắc mạch phổi
- Tổn thương TK vận
động
|
Vài trường hợp
Vài trường hợp
Vài trường hợp
Hiếm
Rất hiếm
Vài trường hợp
Vài trường hợp
|
Vài trường hợp
Vài trường hợp
Vài trường hợp
Không thường gặp
Rất hiếm
Vài trường hợp
Vài trường hợp
|
* Biến chứng nhẹ:
- Rối loạn thị giác
- Đau nửa đầu
- Tổn thương TK cảm
giác
- Tức ngực
- Ho khan
- Dị ứng da
- Đám giãn mao mạch
- Rối loạn sắc tố da
- Hoại tử da khu trú
|
Rất hiếm
Rất hiếm
Không báo cáo
Rất hiếm
Rất hiếm
Rất hiếm
Thường gặp
Thường gặp
Hiếm
|
Không thường gặp
Không thường gặp
Hiếm
Rất hiếm
Rất hiếm
Rất hiếm
Thường gặp
Thường gặp
Rất hiếm
|
(*) Bảng tổng hợp các
biến chứng của phương pháp tiêm xơ theo Hội tĩnh mạch Châu Âu (tỷ lệ biến chứng
≥ 10%: rất thường gặp ; 1 - 10%: thường gặp ; 0,1 - 1 %: không thường gặp ;
0,01 - 0,1%: hiếm ; < 0,01%: rất hiếm, vài trường hợp).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.M. Hamel-Desnos,
B.J. Guias, P.R. Desnos, A. Mesgard, 2010. Foam Sclerotherapy of the
Saphenous Veins Randomised Controlled Trial with or without Compression.
Eur J Vasc Endovasc Surg 39, 500 - 507.
2. Joshua I.
Greenberg, Niren Angle, J. Bergan, 2009. Foam sclerotherapy.
Handbook of venous disorders, p. 380 - 388.
3. J. Leonel
Villavicencio, 2009. Sclerotherapy in the management of varicose veins
of the extremities. Handbook of venous disorders, p. 375 - 376.
4. S.C. Thomasset, Z.
Butt, S. Liptrot, B.J. Fairbrother, 2010. Ultrasound Guided Foam
Sclerotherapy: Factors Associate d with Outcomes and Complications. Eur J
Vasc Endovasc Surg (2010) 40, 389 - 392.
5. T. Beckitt, A.
Elstone, S. Ashley, 2011. Air versus Physiologic al Gas for Ultrasound
Guided Foam Scler otherapy Treatme nt of Varicose Veins.Eur J Vasc Endovasc
Surg (2011) 42, 115 - 119.
SỐC ĐIỆN ĐIỀU TRỊ CÁC RỐI LOẠN NHỊP NHANH
I. ĐẠI CƯƠNG
Sốc điện ngoài lồng ngực
(thường được gọi tắt là sốc điện) là một phương pháp điều trị cho phép dập tắt,
bình ổn nhanh chóng phần lớn các rối loạn nhịp tim.
Sốc điện gây ra sự khử
cực đối với tất cả các tế bào cơ tim đang bị kích thích, cắt đứt các vòng vào
lại hoặc bất hoạt các ổ hoạt động ngoại vị bằng cách tái đồng bộ hoạt động điện
học trong tế bào cơ tim. Nhịp xoang thường được thiết lập sau một khoảng ngừng
điện học ngắn xuất hiện ngay sau khi sốc điện. Hiệu quả của sốc điện phụ thuộc
vào điện thế khi sốc điện và sức kháng trở của tổ chức. Một số yếu tố có ảnh
hưởng mang tính quyết định đối với sức kháng trở nói trên đó là hình thái người
bệnh, tình trạng phối, lồng ngực của người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Chỉ định sốc điện cấp
cứu
Tất cả những rối loạn
nhịp nhanh gây ngừng tuần hoàn, mất ý thức hoặc suy giảm huyết động nghiêm
trọng đều được chỉ định sốc điện ngoài lồng ngực cấp cứu. Sốc điện ngoài lồng
ngực được thực hiện càng nhanh càng tốt nếu có thể ngay khi những hình ảnh rối
loạn nhịp nhanh sau được ghi nhận trên giấy hoặc trên màn hình theo dõi điện
tâm đồ:
- Rung thất: là nguyên
nhân thường gặp gây ngừng tuần hoàn. Sốc điện càng sớm càng có nhiều cơ may
mang lại đối với người bệnh. Mức năng lượng sốc tối đa là 360 J nếu lần 1 sốc
200 J, lần 2 sốc 300 J không có kết quả. Nếu sốc điện không thành công thì ngay
sau đó phải tiến hành hồi sức cấp cứu tiếp tục: ép tim ngoài lồng ngực, thông
khí nhân tạo, điều chỉnh thăng bằng toan kiềm và những rối loạn điện giải nếu
có. Theo dõi liên tục điện tâm đồ trên màn hình, nếu rung thất sóng lớn thì lại
tiếp tục tiến hành sốc điện ở mức năng lượng tối đa.
- Nhịp nhanh thất: là
nguyên nhân chính gây suy giảm huyết động. Khi dấu hiệu suy giảm huyết động xảy
ra, cần nhanh chóng tiến hành sốc điện với mức năng lượng cho lần sốc đầu tiên
là 100 J. Nếu không thành công thì có thể nâng mức năng lượng lên 150 J, tiếp
đến là 200 J. Cần lưu ý là nhịp nhanh thất do ngộ độc digital, chỉ định sốc
điện nên ở mức năng lượng thấp.
- Những rối loạn nhịp
nhanh trên thất như flutter nhĩ, tim nhanh nhĩ trừ rung nhĩ (xin xem bài
riêng), mức năng lượng sốc thường từ 100J.
- Hội chứng
Wolf-Parkinson-White khi rối loạn nhịp nhĩ nhanh (thường nhất là rung nhĩ) dẫn
truyền xuống tâm thất theo đường dẫn truyền phụ, có nguy cơ gây rung thất.
2. Sốc điện theo chương
trình
- Các rối loạn nhịp nhanh
trên thất, chủ yếu là rung nhĩ.
- Các rối loạn nhịp thất:
thường chỉ định sốc điện cấp cứu (xin xem phần trên). Một số trường hợp nhịp
nhanh thất, nhất là những người bệnh đang được điều trị bằng các thuốc chống
loạn nhịp, chưa ảnh hưởng nhiều đến huyết động thì nên được tiếp tục điều trị
tăng cường bằng thuốc (đường tĩnh mạch hoặc đường uống). Nếu vẫn không có kết
quả hoặc có nguy cơ gây suy tim, rối loạn huyết động thì cần lập chương trình,
chuẩn bị tiến hành sốc điện ngoài lồng ngực, thiết lập nhịp xoang cho người
bệnh.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không có chống chỉ định
trong các trường hợp sốc đện cấp cứu
- Chống chỉ định sốc điện
có chuẩn bị: huyết khối trong các buồng tim
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 01 bác sỹ được đào tạo về
cấp cứu tim mạch, 01 điều dưỡng hỗ trợ.
2. Phương tiện
Những dụng cụ chuẩn bị
cho sốc điện ngoài lồng ngực sau đây cần phải luôn sẵn sàng, có thể sử dụng
được ngay trong trường hợp cấp cứu:
- Máy sốc điện phải trong
tình trạng hoạt động tốt, bộ phận đồng bộ hoạt động chuẩn.
- Hai cần sốc phải sạch,
tiếp xúc tốt với da ngực người bệnh và phải phóng điện đúng công suất cài đặt.
- Máy theo dõi điện tâm
đồ, huyết áp động mạch, nhịp thở, SaO2.
- Dụng cụ và thuốc gây mê
- Dụng cụ để người bệnh
thở oxy qua mũi hoặc qua mặt nạ.
- Canule Malot
- Bóng Ambout
- Dụng cụ đặt nội khí
quản, máy hút
- Xe đựng dụng cụ cấp cứu
có thuốc và dụng cụ cấp cứu ngừng tuần hoàn theo quy định.
3. Người bệnh
- Trong trường hợp sốc
điện cấp cứu: tiến hành sốc điện ngay lập tức
- Trường hợp sốc điện có
chuẩn bị: người bệnh được giải thích rõ về thủ thuật, đồng ý làm thủ thuật và
ký vào bản cam kết
4. Hồ sơ bệnh án: được hoàn thiện theo quy
định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Sốc điện ngoài lồng ngực
ngay lập tức cho những người bệnh ngừng tuần hoàn do rung thất hay nhịp nhanh
thất làm người bệnh mất huyết động, mất ý thức ngay khi xác định những hình ảnh
rối loạn nhịp nói trên trên điện tâm đồ. Hình ảnh điện tâm đồ này được ghi nhận
thông qua thiết bị theo dõi điện tâm đồ (life scope) hay từ 2 bản cực sốc của
máy sốc điện đặt trên lồng ngực của người bệnh. Lưu ý lúc này không nên mất
thời gian làm điện tâm đồ 12 chuyển đạo cho người bệnh.
+ Nhanh chóng bôi gen dẫn
điện lên 2 bản cực sốc, đặt mức năng lượng của máy sốc cho lần sốc đầu tiên là
200J. Nếu là nhịp nhanh thất, cần điều chỉnh nút đồng bộ trên máy sốc.
+ Đặt bản sốc lên lồng
ngực của người bệnh, 1 bản cực sốc bên bờ phải xương ức, cách xương ức 1 cm và
các xương đòn 3 cm, bản cực sốc thứ 2 đặt ở vùng mỏm tim. Người đánh sốc quan
sát người bệnh và xung quanh, khi đã thấy an toàn cho mọi người thì tiến hành
phóng điện.
+ Bộ phận cấp cứu ngừng
tuần hoàn vẫn duy trì hô hấp của người bệnh. Nếu nhịp xoang được thiết lập thì
tiếp tục bóp bóng và cấp cứu ngừng tuần hoàn nâng cao.
+ Nếu điện tâm đồ vẫn là
rung thất sóng lớn hoặc nhịp nhanh thất, tiến hành sốc điện ở mức năng lượng
300 J. Nếu không kết quả, nâng mức năng lượng sốc lên 360J và tiếp tục cho đến
khi nhịp xoang được thiết lập.
+ Nếu điện tâm đồ là rung
thất sóng nhỏ: tiếp tục ép tim, bóp bóng, cấp cứu ngừng tuần hoàn nâng cao,
tiêm adrenalin qua tĩnh mạch trung tâm, qua nội khí quản hoặc tiêm thẳng vào
tim, điều chỉnh điện giải… Khi điện tâm đồ có hình ảnh rung thất sóng lớn thì
lại tiếp tục sốc điện. Mức năng lượng cao nhất quy ước cho từ lần sốc thứ 3 trở
đi là 360J.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ
SAU SỐC ĐIỆN
- Lâm sàng: nhịp tim,
nhịp thở, huyết áp, độ bão hòa oxy máu động mạch trên monitor theo dõi liên tục.
- Điện tâm đồ: nếu xuất
hiện các rối loạn nhịp thì sẽ phải xử trí bằng các thuốc chống loạn nhịp. Lưu ý
nếu ngoại tâm thu thất xuất hiện ở người bệnh vừa được sốc điện do rung thất,
nhịp nhanh thất thì cần xử lý ngay bằng xylocain tiêm truyền tĩnh mạch, nếu
ngoại tâm thu nhĩ xuất hiện ở những người bệnh rung nhĩ hay hội chứng Wolf-
Parkinson-White vừa được sốc điện thì cần xử trí bằng amiodaron truyền tĩnh
mạch.
- Điều chỉnh điện giải và
thăng bằng kiềm toan.
- Cần lưu ý là người bệnh
có thể rung thất hoặc tái phát các rối loạn nhịp như trước khi sốc điện nên
trong 24h đầu phải theo dõi sát người bệnh và tìm hiểu và điều trị các nguyên
nhân gây nên những rối loạn nhịp nói trên.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Goulon M. et al.: Les urgences.
Editions Maloine, 1997, 3e édition.
2. Perrot S. Et al.: Thérapeutique
pratique, 14e esdition, Éditions Med- line
2004.
SỐC
ĐIỆN ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ
I. ĐẠI CƯƠNG
Sốc điện ngoài lồng ngực (thường
được gọi là sốc điện) là một quy trình kỹ thuật nhằm phóng ra một luồng điện có
năng lượng cao từ máy khử rung (defibrillator) đi qua lồng ngực người bệnh để
phục hồi nhịp xoang khi người bệnh bị loạn nhịp tim (cụ thể trong trường hợp
này là người bệnh bị rung nhĩ).
Rung nhĩ là thuật ngữ điện tâm đồ
dùng để chỉ tình trạng rung hỗn loạn và không có hiệu quả huyết động của tâm
nhĩ làm cho nhịp thất trở nên không đều nhưng với tần số chậm hơn rất nhiều do
có thời kỳ trơ của đường dẫn truyền nhĩ thất. Rung nhĩ là một trong những rối
loạn nhịp thường gặp nhất. Rung nhĩ thường mạn tính nhưng cũng có thể xảy ra
đột ngột mang tính kịch phát trước khi trở thành mạn tính (rung nhĩ cơn). Có 2
dấu hiệu đặc trưng của rung nhĩ trên điện tâm đồ đó là không có sóng P mà thay
vào đó là những sóng nhỏ không đều về thời khoảng và biên độ với tần số rất
nhanh từ 400 - 600 lần/phút. Những sóng này được gọi là sóng f, nhìn thấy rõ
nhất ở các chuyển đạo D2, D3, aVF và V1, V2. Dấu hiệu thứ hai là thời khoảng
phức bộ QRS không đều nhưng hình dạng QRS thì bình thường. Mặc dù không có rối
loạn dẫn truyền trong thất nhưng biên độ QRS thay đổi. Sóng T có thể dẹt hoặc
đảo ngược và đoạn ST chênh nhẹ.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Sốc điện cấp cứu đối với người
bệnh rung nhĩ khi:
- Người bệnh có biểu hiện rối loạn
huyết động do rung nhĩ (huyết áp tụt dưới 90/60 mmHg, thiểu niệu…), không kiểm
soát được nhịp thất mặc dù đã được điều trị tối ưu bằng các thuốc chống loạn
nhịp.
- Người bệnh có dấu hiệu suy tim
trên lâm sàng: gan to, tĩnh mạch cổ nổi, khó thở, huyết áp thấp, thiểu niệu
hoặc vô niệu
2. Sốc điện nhằm khôi phục nhịp
xoang cho những người bệnh rung nhĩ mạn tính, có chỉ số tái phát rung nhĩ sau
sốc điện thấp nhằm giảm thiểu nguy cơ huyết khối, tắc mạch do nguy cơ hình
thành cục máu đông trong tim do rung nhĩ và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người bệnh (gọi tắt là sốc điện theo chương trình).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Có huyết khối trong buồng tim.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- 01 bác sĩ chuyên khoa
- 02 y tá đã được đào tạo, tập huấn
về quy trình sốc điện.
2. Phương tiện
- Máy sốc điện phải trong tình trạng
hoạt động tốt, bộ phận đồng bộ hoạt động chuẩn.
- Hai cần sốc phải sạch, tiếp xúc
tốt với da ngực người bệnh và phải phóng điện đúng công suất cài đặt.
- Máy theo dõi điện tâm đồ, huyết áp
động mạch, nhịp thở, SaO2.
- Dụng cụ và thuốc gây mê
- Dụng cụ để người bệnh thở oxy qua
mũi hoặc qua mặt nạ.
- Canule Malot
- Bóng Ambout
- Dụng cụ đặt nội khí quản, máy hút
- Xe đựng dụng cụ cấp cứu có thuốc
và dụng cụ cấp cứu ngừng tuần hoàn theo quy định.
3. Người bệnh
Người bệnh được nhập viện tại khoa
Tim mạch được thăm khám lâm sàng (lưu ý thời gian xuất hiện rung nhĩ, các triệu
chứng lâm sàng của tình trạng huyết động và suy tim, những thuốc chống loạn
nhịp, các thuốc chống đông máu đã và đang dùng) và làm các xét nghiệm:
- Điện tâm đồ
- Siêu âm tim (siêu âm tim qua thành
ngực tại giường đối với người bệnh cấp cứu, siêu âm tim qua thực quản nhằm phát
hiện huyết khối nhĩ trái và tiểu nhĩ trái đối với người bệnh rung nhĩ sốc điện
theo chương trình)
- Chụp Xquang tim phổi thẳng
- Xét nghiệm máu: điện giải đồ (lưu
ý nồng độ kali máu), đông máu cơ bản (PT, INR đối với người bệnh dùng thuốc chống
đông kháng vitamin K), CK, CK-MB, Troponin T nhằm loại trừ nhồi máu cơ tim mới,
công thức máu.
- Giải thích cho người bệnh mục
đích, ý nghĩa của phương pháp điều trị để người bệnh bình tĩnh phối hợp thực hiện.
Đối với người bệnh sốc điện điều trị theo chương trình, phải nhịn ăn và uống
tối thiểu 6h trước khi làm thủ thuật. Người bệnh được nằm trên giường có đệm
hoặc chiếu khô không dẫn điện, không tiếp xúc với người hoặc các vật dẫn điện
tại giường bệnh cũng như quanh giường người bệnh.
- Giải thích cho người thân của
người bệnh mục đích, sự cần thiết phải tiến hành sốc điện, những nguy cơ, biến
cố có thể xảy ra trước, trong và sau sốc điện và ký giấy cam đoan nếu đồng ý
sốc điện cho người bệnh.
- Người bệnh sốc điện cấp cứu phải
được dùng thuốc chống đông trước đó. Nếu trước khi sốc điện 6h mà người bệnh
chưa được tiêm dưới da heparin trọng lượng phân tử thấp tối thiểu với liều dự
phòng huyết khối thì trước khi sốc điện, cần tiêm tĩnh mạch liều nạp từ 5000 - 10000
đơn vị heparin không phân đoạn tùy theo cân nặng của người bệnh.
4. Hồ sơ bệnh án: hoàn thiện đầy đủ theo quy
định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
- Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại
biên. Dung dịch Glucose 5% chảy chậm 10 - 15 giọt/phút với mục đích giữ đường
truyền tĩnh mạch này để đưa thuốc trong quá trình thực hiện kỹ thuật vào người
bệnh.
- Vệ sinh bề mặt nơi đặt cần sốc
trên lồng ngực người bệnh bằng bàn chải mềm, gạc và nước muối sinh lý để tăng
tính dẫn điện của da ngực người bệnh. Vị trí đặt cần sốc theo quy ước là 1 cần
sốc đặt tại mỏm tim, 1 cần sốc đặt tại sát bờ phải xương ức, dưới xương đòn
phải. Sau khi làm vệ sinh, bôi trơn bằng chất gel điện cực ở mức độ đủ dày để
làm giảm trở kháng thành ngực đồng thời tránh gây bỏng da ngực người bệnh.
- Bật máy sốc điện, nối dây điện cực
điện tâm đồ của máy với các điện cực điện tâm đồ dán trên người bệnh, đảm bảo
hình ảnh điện tâm đồ rõ nét, không bị nhiễu, bộ phận nhận cảm đồng bộ của máy
sốc hoạt động tốt. Thử bộ phận sốc điện với mức năng lượng quy ước cho lần sốc
đầu tiên là 50 J. Bấm thử công tắc phóng điện trên cần sốc đảm bảo máy phóng điện
đầy đủ. Bộ phận in của máy sốc phải hoạt động theo đúng quy trình (sau khi sốc,
giấy điện tim phải được in ra tự động tại bộ phận in của máy sốc). Sau khi đã
thử máy, lật ngửa bàn sốc, bôi gel, nạp lại cường độ dòng điện cho lần sốc đầu
tiên là 50J và sẵn sàng phóng điện sốc khi có hiệu lệnh.
- Gây mê người bệnh: Trừ khi người
bệnh mất ý thức hoàn toàn (hôn mê), tất cả những trường hợp khác trước khi sốc
điện, người bệnh phải được gây mê có hiệu quả.
+ Các thuốc gây mê được sử dụng đó
là propfon (biệt dược: Diprivan, Anepol, Propofol Lipuru) . Nếu không có Propofol thì
thay bằng Thiopental:
+ Propofol Lipuro 1%,
chai 100 ml. Tiêm ngắt quãng 20 mg/10 giây cho đến khi đạt độ mê cần thiết (1-2
mg/kg). Tổng liều 20 - 50 mg/phút.
+ Thiopental lọ 0,5g: hòa
tan thuốc bột bằng cách thêm nước cất hoặc dung dịch nước muối sinh lý cho đến
nồng độ 2,5%. Sau khi tiêm tĩnh mạch được 2 - 3 ml dung dịch 2,5% với tốc độ
không quá 1 ml/10 giây, quan sát trước khi tiêm nốt số thuốc còn lại. Trong
khoảng 30 giây đến 1 phút, cần quan sát phản ứng của người bệnh. Nếu người bệnh
còn phản ứng, nên tiếp tục tiêm thuốc với tốc độ bình thường, cho đến khi đạt
được mức độ mê cần thiết. Hầu hết người bệnh cần không quá 0,5 g.
+ Mức độ gây mê cần thiết
được xác định như sau: trong khi tiêm thuốc, nói với người bệnh đếm từ 1 đến
50. Người bệnh thường đếm được đến 30 sau đó sẽ đếm chậm dần. Lúc này người
thày thuốc gọi to và nhắc người bệnh tiếp tục đếm. Khi người bệnh không đếm
được nữa, thở chậm lại đồng thời người thày thuốc gây đau bằng cách véo nhẹ vào
mặt trong đùi mà không thấy người bệnh phản ứng lại thì được coi là đạt mức độ
gây mê cần thiết, cần nhanh chóng tận dụng thời gian này để tiến hành sốc điện
cho người bệnh vì các thuốc mê trên đều hết tác dụng rất nhanh sau khi ngừng
tiêm.
- Tiến hành sốc điện khi
người bệnh đã đạt được mức độ gây mê cần thiết.
Người thày thuốc đặt 2
bản cực sốc lên ngực người bệnh tại 2 vị trí đã được xác định với lực ép khoảng
12 kg, quan sát nhanh xung quanh, nếu thấy đủ các điều kiện an toàn thì ra hiệu
lệnh “sốc” và phóng điện từ cần sốc.
- Với máy sốc điện 2 pha
nếu sốc điện 50J không thành công thì có thể nâng cường độ dòng điện lên liều
tối đa để tiến hành sốc lần 2. Thông thường đối với những trường hợp rung nhĩ
mới xuất hiện phải sốc điện cấp cứu thì chỉ cần quy trình sốc nói trên thành
công ở hầu hết các người bệnh. Nếu không thành công thì cần ngừng lại, có thể
tiếp tục truyền amiodarone, thăm khám lại lâm sàng và làm các xét nghiệm kiểm
tra và xem xét sốc điện lại nếu có chỉ định. Đối với người bệnh sốc điện điều
trị theo chương trình, nếu sau 2 lần sốc điện không thành công thì có thể coi
là không điều trị được bằng sốc điện.
VI. THEO DÕI NGƯỜI BỆNH
- Lâm sàng: ý thức người
bệnh, nhịp thở, nhịp tim, huyết áp. Nếu người bệnh ngừng thở thì cố gắng kích
thích bằng cách gây đau và gọi to cho người bệnh tỉnh. Nếu người bệnh vẫn ngừng
thở và SaO2 <90%: bóp bóng có oxy hỗ trợ. Nếu tăng tiết đờm rãi: hút đờm rãi
qua mũi miệng. Hếm khi phải đặt nội khí quản và thờ máy sau sốc điện, trừ khi
người bệnh bị tai biến mạch não do cục máu đông bắn lên não sau sốc điện.
- Theo dõi điện tâm đồ và
xử trí những rối loạn nhịp nếu có.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Nếu có dấu hiệu tai biến mạch não:
cần nhanh chóng xác định bằng chụp cộng hưởng từ hạt nhân sọ não để quyết định
dùng thuốc tiêu sợi huyết hoặc can thiệp hút cục máu đông ra khỏi mạch não.
- Đỏ da gây đau rát vị trí sốc điện:
bôi các thuốc chống đau, giảm viêm không steroid.
- Bỏng da vị trí sốc: đắp gạc mát vô
trùng, xịt Panthenol…
- Thông thường sau khi sốc điện trở
về nhịp xoang, nên cho người bệnh uống amiodaron 200 mg/ngày và dùng thuốc
chống đông kháng vitamin K, duy trì INR = 2-3 trong thời gian ít nhất 3 tuần,
sau đó tùy từng trường hợp mà người thày thuốc có những phác đồ điều trị và
theo dõi cụ thể cho người bệnh.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Quy trình kỹ thuật bệnh viện
2002.
2. Khuyến cáo về thăm dò điện sinh
lý tim và điều trị rối loạn nhịp tim của Hội Tim mạch Việt nam năm 2010.
DẪN
LƯU MÀNG NGOÀI TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
Chọc dịch màng ngoài tim là đưa một
kim chọc dò vào trong khoang màng ngoài tim và luồn qua kim đó một ống thông
(catheter) để hút và dẫn lưu dịch nhằm mục đích nhanh chóng làm giảm áp lực
trong khoang màng ngoài tim ép cấp tính lên tim làm tim không giãn ra được
trong thì tâm trương (ép tim cấp) hoặc với mục đích để xác định nguyên nhân gây
viêm màng ngoài tim có dịch thông qua màu sắc dịch cũng như các xét nghiệm
huyết học, sinh hóa, vi khuẩn dịch màng ngoài tim.
II. CHỈ ĐỊNH
1. Ép tim cấp do tràn dịch màng
ngoài tim: là một chỉ định cấp cứu, tuyệt đối, không chậm trễ, ngay lập tức.
2. Tràn dịch màng ngoài tim >
20mm trong thì tâm trương trên siêu âm tim.
3. Tràn dịch màng tim 10-20mm trên
siêu âm tim trong thì tâm trương thì chỉ chọc dịch với mục đích chẩn đoán: lấy
dịch xét nghiệm, nội soi màng tim, sinh thiết màng tim. Trong các trường hợp nghi
ngờ tràn dịch màng tim do lao, ung thư.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Tràn dịch màng tim do
tách thành động mạch chủ.
2. CCĐ tương đối bao gồm:
rối loạn đông máu chu a kiểm soát, đang điều trị chống đông, tiểu cầu giảm <
5000/mm3, dịch ít, khu trú ở thành sau.
3. Số lượng dịch ít, đáp
ứng với điều trị chống viêm.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 bác sỹ và 02 điều dưỡng
thành thạo về thủ thuật chọc dịch màng tim.
2. Người bệnh
- Người bệnh cần được
giải thích rõ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật
- Gia đình người bệnh cần
được giải thích đầy đủ về lợi ích của thủ thuật, những nguy cơ, biến cố, biến
chứng có thể xảy ra trong khi tiến hành thủ thuật. Người thân của người bệnh
cần phải ký cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật trên người bệnh.
3. Phương tiện
- Dụng cụ vô khuẩn: Để
trong khay vô khuẩn có phủ khăn vô khuẩn:
+ 1 kim chọc dò: Dài 5 -
8cm, đường kính 2mm.
+ 1 bơm tiêm 5ml và kim
để gây tê.
+ 1 bơm tiêm 20ml hoặc
50ml.
+ 1 khăn có lỗ và 2 kìm
kẹp khăn.
+ 1 ống thông màng ngoài
tim có khóa. Dùng dẫn dịch trong trường hợp nhiều dịch.
+ 1 kìm Kocher
+ 1 cốc con và gạc củ ấu
+ 1 catheter tĩnh mạch
trung tâm đặt theo kỹ thuật Seldinger
+ Vài miếng gạc vuông.
+ 2 đôi găng. Nếu để găng
trong túi thì để riêng.
- Dụng cụ sạch và thuốc:
- Lọ cồn iod 1%, cồn 70o.
- Thuốc tê: Novocain,
Xylocain 1 - 2%
- Atropin: 2 ống; Seduxen
10 mg 1 ống
- Băng dính, kéo cắt băng
- Giá đựng 3 ống nghiệm
có dán nhãn (trong đó 1 ống vô khuẩn), ghi rõ họ tên, tuổi, khoa, phòng.
- Phiếu xét nghiệm, hồ sơ
bệnh án.
Huyết áp kế, ống nghe,
đồng hồ bấm giây.
- Dụng cụ khác:
- 1 khay quả đậu đựng
bông bẩn.
- 1 chậu đựng dung dịch
sát khuẩn (nếu có)
- Các dụng cụ cấp cứu:
máy sốc điện, bóng hô hấp, oxy, mặt nạ thở oxy.
- Máy theo dõi điện tim,
huyết áp, nhịp thở, SaO2…
- Máy siêu âm tim
4. Hồ sơ bệnh án: được hoàn thiện đầy đủ
theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Người bệnh trong tư thế
nằm đầu cao, thở oxy và theo dõi liên tục các thông số: nhịp tim, điện tim,
huyết áp, nhịp thở, độ bão hòa oxy máu động mạch trên monitoring. Nếu người
bệnh suy hô hấp thì cần hỗ trợ hô hấp bằng bóng Ambout, đảm bảo SaO2>90% khi
tiến hành thủ thuật
- Đặt đường truyền tĩnh
mạch ngoại biên với đường kính kim đưa vào lòng mạch đủ lớn (kim luồn) và chắc
chắn. Dung dịch Natriclorua 9% chảy chậm 15 giọt/phút với mục đích giữ cho kim
luồn không bị tắc.
- Nếu có máy siêu âm tim,
nên kiểm tra siêu âm tại giường ngay trước khi tiến hành thủ thuật để đánh giá
lại mức độ tràn dịch màng ngoài tim và xác định lại một lần nữa vị trí chọc
dịch, hướng đi của kim chọc, độ sâu của kim sao cho an toàn và hiệu quả nhất
đối với người bệnh.
- Nếu người bệnh không
khó thở nhiều thì tiêm bắp 1 ống Seduxen 10 mg và tiêm dưới da 2 ống Atropin
0,25 mg để phòng phản ứng phế vị khi làm thủ thuật.
- Sau đó tiến hành sát
trùng rộng vị trí chọc dò trên lồng ngực người bệnh, trải săng vô khuẩn, bác sĩ
rửa tay, mặc áo, đi găng vô khẩn, bắt đầu thực hiện thủ thuật.
- Gây tê tại vị trí chọc
kim bằng Xylocain từ nông đến sâu theo từng lớp: da, dưới da và cơ. Có 2 vị trí
chọc dò thường áp dụng trên lâm sàng: đường Marfan và đường Dieulafoy (hình 1,
2). Ngoài ra còn một số đường chọc có thể áp dụng trên lâm sàng nếu dịch màng
ngoài tim tập trung ở phía đó nhiều như khoang liên sườn IV, V, VI cách bờ phải
xương ức 1-2 cm hoặc khoang liên sườn VI, VII ở vị trí đường nách trước bên
trái nếu tràn dịch màng ngoài tim mức độ rất nhiều, chèn ép vào phổi nhưng khó
lấy dịch ở các vị trí thông thường, nhất là đối với những phụ nữ có thai to,
sắp đến thời kỳ chuyển dạ hay những người bệnh suy tim, có gan to nhiều, đẩy cơ
hoành lên cao. Cần lưu ý là khi chọc dò ở những vị trí đặc biệt nói trên thì
phải có siêu âm tim tại giường hướng dẫn đường đi của kim chọc dò. Phần tiếp
theo hướng dẫn chọc và dẫn lưu màng ngoài tim với đường chọc Marfan. Các đường
chọc khác vận dụng kỹ thuật tương tự như đường chọc này sau khi đã xác định
chắc chắn đường vào nào là an toàn và hiệu quả nhất đối với người bệnh.
Hình 1 - Đường chọc dò Marfan
|
Hình 2 - Đường chọc dò Dieulafoy
|
Mô tả kỹ thuật chọc và
dẫn lưu dịch màng ngoài tim với đường Marfan
- Khu vực này không có
phổi che phủ lên tim và là vùng thấp của tim nên được sử dụng nếu lượng dịch
không quá nhiều (hình 1, hình 3). Điểm chọc cách mũi ức 3-4 cm, dịch sang phía
trái của xương ức khoảng 1 cm. Trước tiên dùng kim nhỏ thăm dò độ sâu thực tế
vào khoang màng ngoài tim của người bệnh. Hướng kim chọc lên phía trên và đi ra
sau, mũi kim nghiêng khoảng 20-300 so với mặt da, vừa đi người thày thuốc vừa hút nhẹ bơm tiêm
và đưa kim tiêm đi về phía giữa xương đòn trái.
- Mũi kim sẽ chạm vào
khoang màng ngoài tim sau khi đã vào sâu từ 2-5 cm. Người thày thuốc sẽ cảm
thấy kim đi vào dễ dàng, không có vật cản khi mũi kim đã vào khoang màng ngoài
tim, đồng thời hút được dịch (màu vàng chanh hoặc đỏ máu) nhẹ nhàng vào trong
bơm tiêm. Xác định hướng đi và độ sâu của kim thăm dò.
- Dùng kim đặt catheter
tĩnh mạch trung tâm đi theo hướng của kim thăm dò vừa rút ra với mục đích đưa
catheter vào trong khoang màng ngoài tim để hút và dẫn lưu dịch. Vừa đưa kim
vừa hút như lúc trước đã làm với kim thăm dò. Gần tới độ sâu xác định, người
thày thuốc cần quan sát nhanh người bệnh và điện tâm đồ. Nếu chưa hút được dịch
thì nhẹ nhàng đẩy mũi kim vào sâu hơn chút nữa, vừa đẩy vừa hút bơm tiêm. Nếu
người bệnh hợp tác tốt, lúc này có thể nói người bệnh nín thở vài giây trước
khi đưa mũi kim vào khoang màng ngoài tim ở độ sâu đã thăm dò trước (hình 4).
- Khi dịch hút được dễ
dàng vào bơm tiêm, người thày thuốc cố định mũi kim sắt và nhẹ nhàng đẩy sâu
ống nhựa bọc ngoài kim. Khi ống nhựa vào sâu 2-3 mm, người thày thuốc sẽ rút
kim sắt ra và tiếp tục đẩy ống nhựa bọc kim vào sâu trong khoang màng ngoài
tim. Từ lúc này kỹ thuật được thực hiện giống như đặt catheter tĩnh mạch trung
tâm (hình 5).
- Khi đã rút kim sắt ra
hẳn phía ngoài, người thày thuốc luồn catheter vào lòng ống nhựa và đưa sâu
khoảng 15 cm vào trong khoang màng ngoài tim. Sau khi kiểm tra, rút dịch dễ dàng
qua catheter thì rút nốt phần ống nhựa dẫn đường nói trên ra khỏi lồng ngực
người bệnh và tiến hành cố định catheter dẫn lưu dịch màng ngoài tim.
Hình 3 - Xác định điểm chọc dò (đường Marfan)
|
Hình 4 - Đưa kim chọc dò vào khoang màng ngoài tim
|
Hình 5 - Luồn catheter dẫn lưu dịch màng ngoài tim
|
- Nối catheter với một
dây truyền dịch và cắm dây truyền dịch này vào một chai dịch truyền đẳng trương
sau khi đã xả hết dịch ra ngoài tạo thành một hệ thống dẫn lưu kín, vô trùng.
Điều chỉnh khóa dây truyền dịch nói trên sao cho dịch màng ngoài tim không chảy
ra quá nhiều và nhanh để tránh gây rối loạn huyết động.
- Tăng tốc độ truyền dịch
khi dịch màng ngoài tim đã dẫn lưu được trên 200 ml và các dấu hiệu ép tim đã
thuyên giảm trên lâm sàng để tránh tim co bóp rỗng do lượng máu trở về tim chưa
đầy đủ trong thì tâm trương.
VI. THEO DÕI
- Lâm sàng: Mạch, huyết
áp, nhịp thở, độ bão hòa oxy máu động mạch, áp lực tĩnh mạch trung tâm, nước
tiểu 30 phút/1 lần trong 2 giờ đầu sau khi chọc, 3 giờ/1 lần trong 24 giờ tiếp
theo.
- Cận lâm sàng: điện tim,
siêu âm tim
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Hội chứng cường phế vị: khi kim
chọc dò đi qua màng ngoài tim, đột ngột huyết áp của người bệnh tụt, da tái
nhợt, nhịp tim chậm cần nghĩ ngay đến hội chứng này. Xử trí bằng cách nâng chân
người bệnh lên cao để máu trở về tim dễ dàng hơn, đồng thời tiêm dưới da 2 ống
Atropin 0,25 mg. Nếu nhịp tim vẫn chậm dưới 50 lần/phút và huyết áp vẫn thấp
thì cần chỉ định truyền tĩnh mạch Adrenalin với liều nâng huyết áp và tiêm nhắc
lại Atropin với liều lượng nói trên. Cần chẩn đoán phân biệt với chọc kim vào
thất phải khi dịch màng ngoài tim là dịch máu nhất là khi thăm dò là dịch vàng
chanh nhưng khi chọc bằng kim đặt catheter thì lại là dịch máu, nhất là khi
dịch máu đông trong bơm tiêm thì chắc chắn là đã chọc vào thất phải. Khi không
chắc chắn thì phải làm siêu âm tim ngay.
- Chọc vào thất phải: là một biến cố
có thể nặng nếu gây thủng thành thất, cần phải xử trí nhanh và chính xác. Điện
tâm đồ đột ngột biến đổi, dịch máu tràn vào và đông trong bơm tiêm, huyết động
thay đổi nhiều và nhanh là những dấu hiệu chứng tỏ đã chọc vào buồng tim phải.
Siêu âm tại giường với kỹ thuật cản âm cho phép nhận định rõ hơn về tình trạng
nói trên (chất cản âm không xuất hiện trong khoang màng ngoài tim, thay vào đó
có thể xuất hiện trong buồng tim phải). Cần chống sốc cho người bệnh, truyền
máu và dịch cao phân tử, liên hệ phẫu thuật nếu tình trạng lâm sàng, tình trạng
huyết động không cải thiện mà ngày càng nặng lên.
- Chọc vào động mạch vành phải: máu
đỏ tươi và đông trong bơm tiêm.
Thường lượng máu rút vào bơm tiêm
không nhiều, sau đó tắc kim không rút được nữa và không gây rối loạn huyết động
nghiêm trọng. Cần rút kim thăm dò ra và tiến hành lại từ đầu sau khi đánh giá
lại toàn trạng người bệnh.
- Rối loạn nhịp tim: thường là gây
loạn nhịp trên thất như cơn tim nhanh kịch phát trên thất, ngoại tâm nhĩ. Các
rối loạn nhịp này thường qua nhanh nếu dịch màng ngoài tim được dẫn lưu và
người bệnh đỡ khó thở hơn.
- Nhiễm trùng: ít khi nhiễm trùng
tại chỗ chọc màng ngoài tim. Những trường hợp nhiễm trùng nặng thường có nguyên
nhân từ phổi (áp xe phổi đi kèm gây rò ra khoang màng ngoài tim).
- Tràn khí màng phổi: hiếm gặp.
Người bệnh cảm thấy đau ngực đột ngột, nghe rì rào phế nang giảm, gõ vang trống
là những dấu hiệu cần nghĩ đến tràn khí màng phổi nhất là khi đường vào là
những vị trí đặc biệt nói trên. Nếu tình trạng cho phép thì vẫn nên tiếp tục
tiến hành thủ thuật dẫn lưu màng ngoài tim, sau đó chụp Xquang tim phổi thẳng
để quyết định thái độ xử trí: chọc hút và dẫn lưu khí màng phổi nếu có chỉ
định.
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Goulon M. et al.: Les urgences.
Editions Maloine, 1997, 3e édition.
2. Perrot S. et al.: Thérapeutique
pratique, 14e édition, Éditions Med-line 2004.
3. Hoit BD. Pericardial
disease and pericardial tamponade. Crit Care Med. Aug 2007;35(8
Suppl):S355-64