Khi xây dựng kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng phải đảm bảo thể hiện được những nội dung chủ yếu nào?

Trường hợp nào thì phải thực hiện chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng? Khi xây dựng kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng thì buộc phải thể hiện được những nội dung chủ yếu nào theo quy định của pháp luật? Câu hỏi của anh Thạnh từ TP.HCM

Chuyển đổi Phòng công chứng được thực hiện trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp chuyển đổi Phòng công chứng như sau:

Các trường hợp chuyển đổi Phòng công chứng
1. Các địa bàn cấp huyện đã thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và số lượng Văn phòng công chứng nhiều hơn số lượng Phòng công chứng.
2. Các địa bàn cấp huyện chưa thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhưng có ít nhất 02 Văn phòng công chứng đã hoạt động ổn định từ 02 năm trở lên, kể từ ngày đăng ký hoạt động.

Theo quy định trên thì việc chuyển đổi Phòng công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Các địa bàn cấp huyện đã thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và số lượng Văn phòng công chứng nhiều hơn số lượng Phòng công chứng.

- Các địa bàn cấp huyện chưa thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhưng có ít nhất 02 Văn phòng công chứng đã hoạt động ổn định từ 02 năm trở lên, kể từ ngày đăng ký hoạt động.

Chuyển đổi Phòng công chứng

Chuyển đổi Phòng công chứng (Hình từ Internet)

Khi xây dựng kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng phải đảm bảo thể hiện được những nội dung chủ yếu nào?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng như sau:

Kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng
1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có từ 05 Phòng công chứng trở lên thì Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Kế hoạch chuyển đổi các Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi các Phòng công chứng. Trong trường hợp cần thiết thì lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tư pháp trước khi quyết định.
2. Kế hoạch chuyển đổi các Phòng công chứng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết chuyển đổi các Phòng công chứng;
b) Số lượng các Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
c) Lộ trình chuyển đổi các Phòng công chứng;
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch.
...

Từ quy định trên thì khi xây dựng kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng phải đảm bảo thể hiện được những nội dung chủ yếu sau:

- Sự cần thiết chuyển đổi các Phòng công chứng;

- Số lượng các Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2015/NĐ-CP;

- Lộ trình chuyển đổi cácPhòng công chứng;

- Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch.

Việc ra quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước nào?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về việc ra quyết định chuyển đổi Phòng công chứng như sau:

Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng theo đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Văn phòng công chứng thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Công chứng. Phòng công chứng được chuyển đổi tiếp tục hoạt động cho đến ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi.
Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với công chứng viên hoặc viên chức của Phòng công chứng được chuyển đổi là hợp đồng không xác định thời hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi là loại hợp đồng mà người lao động đã giao kết trước đó với Phòng công chứng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng theo đề nghị của Sở Tư pháp là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Sau khi chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì văn phòng cần phải hực hiện thủ tục đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Công chứng. Phòng công chứng được chuyển đổi tiếp tục hoạt động cho đến ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi.

Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với công chứng viên hoặc viên chức của Phòng công chứng được chuyển đổi là hợp đồng không xác định thời hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi là loại hợp đồng mà người lao động đã giao kết trước đó với Phòng công chứng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Phòng công chứng Tải trọn bộ các quy định về Phòng công chứng hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trưởng phòng công chứng có bắt buộc là công chứng viên không? Ai có quyền bổ nhiệm Trưởng phòng công chứng?
Pháp luật
Khi không cần thiết duy trì nữa thì Phòng công chứng được chuyển đổi thành đơn vị nào theo quy định?
Pháp luật
Phòng công chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng hay không? Phòng công chứng thanh toán xong các khoản nợ là đã có thể giải thể phải không?
Pháp luật
Phòng công chứng chỉ được giải thể khi thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận đúng không?
Pháp luật
Thông tin Phòng công chứng số 1 Thành phố Hồ Chí Minh? Phòng công chứng số 1 có phải đơn vị sự nghiệp công lập không?
Pháp luật
Mẫu biển hiệu của Phòng công chứng là mẫu nào? Yêu cầu đối với biển hiệu của Phòng công chứng được quy định ra sao?
Pháp luật
Công chứng viên ở phòng công chứng tỉnh này có quyền tham gia đấu giá phòng công chứng chuyển đổi trên địa bàn tỉnh khác không?
Pháp luật
Có thực hiện chuyển đổi phòng công chứng sang văn phòng công chứng khi số lượng văn phòng nhiều hơn phòng không?
Pháp luật
Phòng công chứng được thành lập theo quyết định của ai? Người đại diện cho phòng công chứng là công chức hay viên chức?
Pháp luật
Thành lập mới phòng công chứng được pháp luật quy định như thế nào? Nguyên tắc thành lập phòng công chứng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng công chứng
604 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng công chứng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào