Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận người khai hải quan không được sử dụng các trị giá nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau: Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận người khai hải quan không được sử dụng các trị giá nào? Làm cách nào để xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận? Câu hỏi của anh M.N.Q đến từ Hải Phòng.

Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận người khai hải quan không được sử dụng các trị giá nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC và được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 2681/QĐ-BTC năm 2019 về phương pháp suy luận:

Theo đó, khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận, người khai hải quan và cơ quan hải quan không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá hải quan:

- Giá bán trên thị trường nội địa Việt Nam của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt Nam;

- Giá bán hàng hóa ở thị trường nội địa nước xuất khẩu;

- Giá bán hàng hóa để xuất khẩu đến nước khác, không phải Việt Nam;

- Chi phí sản xuất hàng hóa, trừ trường hợp sử dụng các chi phí sản xuất hàng hóa nhập khẩu để xác định trị giá tính toán trong phương pháp trị giá tính toán;

- Giá tham chiếu trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu có rủi ro về trị giá hải quan;

- Trị giá do người khai hải quan khai báo khi chưa có hoạt động mua bán hàng hóa để nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam;

- Sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá hải quan.

Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận người khai hải quan không được sử dụng các trị giá nào?

Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận người khai hải quan không được sử dụng các trị giá nào? (Hình từ Internet)

Làm cách nào để xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận?

Đối chiếu theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC và được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 2681/QĐ-BTC năm 2019 về phương pháp suy luận:

Theo đó, việc xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận như sau:

(1) Vận dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu:

Trường hợp không xác định trị giá hải quan cho hàng hóa theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu do không có chứng từ, tài liệu, số liệu định lượng về khoản điều chỉnh cộng hoặc khoản điều chỉnh trừ theo quy định tại Điều 13, Điều 15 Thông tư này thì sử dụng số liệu về khoản đó do người cung cấp xác nhận bằng văn bản cho người khai hải quan.

(2) Vận dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự:

Nếu không có hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan thì lựa chọn những hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự được xuất khẩu trong khoảng thời gian dài hơn, nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá hải quan.

(3) Vận dụng phương pháp xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá khấu trừ bằng một trong các cách sau đây:

Cách 1: Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu mà không xác định được đơn giá dùng để khấu trừ thì lựa chọn đơn giá được bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ;

Cách 2: Nếu không có đơn giá bán lại của chính hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu giống hệt hay hàng hóa nhập khẩu tương tự cho người không có quan hệ đặc biệt với người nhập khẩu thì lựa chọn đơn giá bán lại hàng hóa cho người mua có quan hệ đặc biệt với người nhập khẩu, với điều kiện mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến đơn giá bán lại.

(4) Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu giống hệt đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ hoặc phương pháp trị giá tính toán.

(5) Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tương tự đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ hoặc phương pháp trị giá tính toán.

(6) Trường hợp không xác định được trị giá theo quy định từ (1) đến (5), việc vận dụng các phương pháp xác định trị giá hải quan được thực hiện dựa vào cơ sở dữ liệu trị giá hải quan, nhưng không được vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC.

Lưu ý về trường hợp áp dụng: Nếu không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này thì trị giá hải quan được xác định theo phương pháp suy luận, căn cứ vào các tài liệu, số liệu có sẵn tại thời điểm xác định trị giá hải quan.

Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận là gì?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC về phương pháp suy luận:

Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp suy luận bao gồm (mỗi chứng từ 01 bản chụp):

- Chứng từ, tài liệu do người cung cấp xác nhận khoản điều chỉnh đối với trường hợp vận dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu;

- Tờ khai hải quan của hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự đối với trường hợp vận dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự;

- Hóa đơn bán hàng của người nhập khẩu đối với trường hợp vận dụng phương pháp trị giá khấu trừ;

- Các chứng từ, tài liệu khác có liên quan đến việc xác định trị giá hải quan theo phương pháp này (nếu có).

Trị giá hải quan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nguồn thông tin hình thành cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
Pháp luật
Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là gì? Quy định về xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan?
Pháp luật
Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu là gì? Cơ sở xây dựng trị giá hải quan dùng cho mục đích thống kê hàng hóa xuất, nhập khẩu?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu thừa so với hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại?
Pháp luật
Trị giá hải quan là gì? Mẫu tờ khai trị giá hải quan và hướng dẫn cách điền? Đối tượng khai tờ khai trị giá hải quan?
Pháp luật
Giá thực tế sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu là gì? Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là hàng đi thuê?
Pháp luật
Mẫu 02B/TB-TGHQ/TXNK thông báo về trị giá hải quan mới nhất? Trị giá hải quan có được dùng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai trị giá hải quan để khai báo trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu mới nhất?
Pháp luật
Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là gì? Hướng dẫn xác định giá bán hàng xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất?
Pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định trước trị giá hải quan là những loại hàng hóa nào theo quy định?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn thương mại có phải khai trị giá hải quan trên tờ khai không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trị giá hải quan
637 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trị giá hải quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trị giá hải quan

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào