Khi vay trung dài hạn nước ngoài, tổ chức tín dụng không phải tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong trường hợp nào?
Thời hạn vay của khoản vay trung dài hạn nước ngoài là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-NHNN thì:
Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay trên 01 năm.
Hay nói cách khác, thời hạn vay của khoản vay trung dài hạn nước ngoài là trên 01 năm.
Khi vay trung dài hạn nước ngoài, tổ chức tín dụng không phải tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 08/2023/TT-NHNN về tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Khi vay ngắn hạn nước ngoài, bên đi vay phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận thay đổi tăng giá trị khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
2. Khi vay trung, dài hạn nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Luật Các Tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận thay đổi tăng giá trị khoản vay nước ngoài đến thời điểm cuối tháng gần nhất trước thời điểm gửi đầy đủ hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn về quản lý ngoại lý ngoại hối đối với việc vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài đủ điều kiện được tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và việc thực hiện khoản vay này giúp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn;
b) Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế có trách nhiệm tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành;
c) Bên đi vay là tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định cho các nhóm đối tượng này tại Luật Các tổ chức tín dụng.
Như vậy, khi vay trung dài hạn nước ngoài, tổ chức tín dụng không phải tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau:
- Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài đủ điều kiện được tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và việc thực hiện khoản vay này giúp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn;
- Bên đi vay vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế có trách nhiệm tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng tại các thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày nộp hồ sơ đăng ký khoản phát hành;
- Bên đi vay là tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định cho các nhóm đối tượng này tại Luật Các tổ chức tín dụng.
Khi vay trung dài hạn nước ngoài, tổ chức tín dụng không phải tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức tín dụng có thể vay trung dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích nào?
Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 08/2023/TT-NHNN về mục đích vay nước ngoài:
Mục đích vay nước ngoài
1. Bên đi vay vay ngắn và trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:
a) Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay;
b) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay;
2. Bên đi vay khi vay trung, dài hạn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua:
a) Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm b khoản 1 Điều này.
Như vậy, tổ chức tín dụng có thể vay trung dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:
- Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay;
- Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trung tâm thanh toán bù trừ séc chính là NHNN Việt Nam? Séc thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc phải được xuất trình tại đâu?
- Người nước ngoài có nhiều hộ chiếu thì sử dụng hộ chiếu nào để nhập cảnh và cư trú tại Việt Nam?
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh là khoảng thời gian nào?
- Giá gốc của chứng khoán kinh doanh khi ghi sổ kế toán được xác định thế nào? Phương pháp kế toán khi mua chứng khoán kinh doanh?
- Việc tổ chức hội chợ quốc tế ở nước ngoài có được Nhà nước hỗ trợ chi trả 100% kinh phí hay không?