Khi ứng viên có khiếu nại kết quả thi tuyển công chức thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết theo quy định?
Khi ứng viên có khiếu nại kết quả thi tuyển công chức thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết theo quy định?
Trường hợp này Bà B không nhất trí với kết quả phúc khảo tức là không đồng ý với điểm được công bố đúng.
Tuy nhiên, không phải cứ không đồng ý là có thể khiếu nại được mà phải có căn cứ cho rằng có hành vi/quyết định vi phạm hành chính xảy ra ở đây, tức là có căn cứ cho rằng hội đồng tuyển dụng đã tổ chức chấm thi không đúng quy định định (chẳng hạn trong quá trình chấm thi có nhận hối lộ, hoặc có thông đồng cấu kết với nhau...).
Nếu như vậy, thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ thuộc về hội đồng tuyển dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 7. Hội đồng tuyển dụng công chức
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức thuộc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
d) Các uỷ viên khác là đại diện lãnh đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng."
Công chức
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 9. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;
b) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều
5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau."
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 12. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau."
Tải Phiếu đăng ký dự tuyển Công chức mới nhất hiện nay
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Luồng hàng hải công cộng là gì? Việc nạo vét duy tu đột xuất luồng hàng hải công cộng thực hiện theo mấy bước?
- Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước có được Nhà nước bảo đảm kinh phí theo quy định pháp luật hay không?
- Mẫu Báo cáo tình hình đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước tại nước ngoài theo đối tác đầu tư là mẫu nào? Hướng dẫn lập báo cáo?
- Có bắt buộc phải công khai thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng hay không?
- Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch tổng thể quốc gia có bao gồm cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến quy hoạch không?