Khi thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân doanh nghiệp cần mô tả hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như thế nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau khi thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân doanh nghiệp cần mô tả hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như thế nào? Câu hỏi của anh X.X.A đến từ TP.HCM.

Khi thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân doanh nghiệp cần mô tả hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như thế nào?

Căn cứ tại Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Nghị định 13/2023/NĐ-CP:

Theo đó, khi thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân doanh nghiệp cần mô tả hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, cụ thể theo các nội dung sau:

- Thời gian;

- Địa điểm;

- Hành vi;

- Tổ chức, cá nhân, các loại dữ liệu cá nhân và số lượng dữ liệu liên quan;

- Nhân sự chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân;

+ Họ và tên;

+ Chức danh;

+ Số điện thoại liên lạc (cố định và di động);

+ Email;

- Hậu quả xảy ra;

- Biện pháp áp dụng.

Tải về Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Khi thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân doanh nghiệp cần mô tả hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như thế nào?

Khi thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân doanh nghiệp cần mô tả hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như thế nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp phải gửi thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân cho Bộ Công an trong thời gian nào?

Căn cứ tại Điều 23 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân

Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Trường hợp phát hiện xảy ra vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thông báo cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) chậm nhất 72 giờ sau khi xảy ra hành vi vi phạm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Nghị định này. Trường hợp thông báo sau 72 giờ thì phải kèm theo lý do thông báo chậm, muộn.
2. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phải thông báo cho Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân một cách nhanh nhất có thể sau khi nhận thấy có sự vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
3. Nội dung thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân:
a) Mô tả tính chất của việc vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm: thời gian, địa điểm, hành vi, tổ chức, cá nhân, các loại dữ liệu cá nhân và số lượng dữ liệu liên quan;
b) Chi tiết liên lạc của nhân viên được giao nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Mô tả các hậu quả, thiệt hại có thể xảy ra của việc vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân;
d) Mô tả các biện pháp được đưa ra để giải quyết, giảm thiểu tác hại của hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Trường hợp không thể thông báo đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, việc thông báo có thể được thực hiện theo từng đợt, từng giai đoạn.

Như vậy, khi phát hiện xảy ra vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân doanh nghiệp phải gửi thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) chậm nhất 72 giờ sau khi xảy ra hành vi vi phạm.

Lưu ý số 1: Trường hợp thông báo sau 72 giờ thì phải kèm theo lý do thông báo chậm, muộn.

Trường hợp không thể thông báo đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, việc thông báo có thể được thực hiện theo từng đợt, từng giai đoạn.

Lưu ý số 2: Tổ chức, cá nhân thông báo cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) khi phát hiện các trường hợp sau:

- Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với dữ liệu cá nhân;

- Dữ liệu cá nhân bị xử lý sai mục đích, không đúng thỏa thuận ban đầu giữa chủ thể dữ liệu và Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân hoặc vi phạm quy định của pháp luật;

- Không bảo đảm quyền của chủ thể dữ liệu hoặc không được thực hiện đúng;

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ dữ liệu cá nhân?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 13/2023/NĐ-CP các hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ dữ liệu cá nhân là:

- Xử lý dữ liệu cá nhân trái với quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

- Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu gây ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

- Cản trở hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan có thẩm quyền.

- Lợi dụng hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân để vi phạm pháp luật.

Dữ liệu cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có phải xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em từ đủ 7 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của cha, mẹ?
Pháp luật
Có bị coi là vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân khi quyết định hành chính ghi số căn cước công dân của người đó không?
Pháp luật
Nơi ở hiện tại của cá nhân được xếp vào dữ liệu cá nhân cơ bản hay dữ liệu cá nhân nhạy cảm theo quy định?
Pháp luật
Thông tin về đời sống tình dục có phải là dữ liệu cá nhân nhạy cảm theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Dữ liệu cá nhân được hiểu như thế nào? Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm thông tin nào? 08 nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ trực tiếp kinh doanh hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân có được miễn trừ quy định về bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân trong 02 năm đầu thành lập không?
Pháp luật
Có bắt buộc Bên thứ ba phải ngừng xử lý dữ liệu khi chủ thể dữ liệu rút lại sự đồng ý hay không?
Pháp luật
Thông tin về mối quan hệ gia đình được xếp vào nhóm dữ liệu cá nhân cơ bản hay dữ liệu cá nhân nhạy cảm?
Pháp luật
Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân được thể hiện bằng ngôn ngữ gì? Việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em là gì? Khi xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em cần phải bảo đảm nguyên tắc gì?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho tổ chức là mẫu nào? Tổ chức phát hiện hành vi vi phạm có được báo ngay cho Cục An ninh mạng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dữ liệu cá nhân
1,145 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dữ liệu cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dữ liệu cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào