Khi sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì tổ chức, cá nhân có phải trả phí không?
- Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết kế như thế nào?
- Khi nào các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được xem là dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo?
- Khi sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì tổ chức, cá nhân có phải trả phí không?
Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết kế như thế nào?
Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Điều 67 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015, cụ thể như sau:
Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết kế tổng thể và xây dựng thành hệ thống thống nhất trong phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
...
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hệ thống thông tin tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thiết kế một cách tổng thể và được xây dựng thành hệ thống nhất trên phạm vi cả nước. Từ đó, hệ thống phục vụ nhiều mục tiêu khác nhau dựa trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn về kỹ thuật của quốc gia, quốc tế được Việt Nam công nhận.
Khi sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì tổ chức, cá nhân có phải trả phí không? (Hình từ internet).
Khi nào các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được xem là dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo?
Các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được xem là dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo được quy định tại điều Điều 68 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm:
a) Dữ liệu về vùng đất ven biển, địa hình đáy biển;
b) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
c) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển; dầu, khí ở biển; dữ liệu về tính chất vật lý, hóa lý của nước biển;
d) Dữ liệu về hệ sinh thái biển; đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản biển; tài nguyên vị thế biển và kỳ quan sinh thái biển;
đ) Dữ liệu về môi trường biển, nhận chìm ở biển;
e) Dữ liệu về hải đảo;
g) Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
h) Dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo;
i) Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
k) Kết quả của các chương trình, đề án, đề tài, dự án, nhiệm vụ trong quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
l) Kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo;
m) Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
n) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Theo quy định của pháp luật về dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có bao gồm kết quả giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về vấn đề tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về vấn đề tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được xem là dữ liệu khi những vấn đề đó đã có kết quả do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Khi sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì tổ chức, cá nhân có phải trả phí không?
Việc tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:
Lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
...
2. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được công khai theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật thì những dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được công khai.
Các tổ chức, cá nhân khi khai thác sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được đảm bảo thực hiện các quy định như sau:
- Đảm bảo việc sử dụng dữ liệu đúng mục đích và hiểu quả;
- Phải trả phí sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường theo quy định.
Như vậy, theo quy định của pháp luật về lưu trữ, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì tổ chức cá nhân phải trả phí sử dụng những dữ liệu đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?