Khi nào người sử dụng trái phép chất ma túy được đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy?
- Khi nào người sử dụng trái phép chất ma túy được đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy?
- Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy có bao gồm việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể không?
- Kinh phí trong quá trình quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy gồm những chi phí nào và do đối tượng nào đảm bảo?
Khi nào người sử dụng trái phép chất ma túy được đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy?
Căn cứ tại Điều 26 Luật Phòng, chống ma túy 2021 về lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
Lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy
1. Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương.
2. Khi người sử dụng trái phép chất ma túy thay đổi nơi cư trú thì công an cấp xã nơi chuyển đi có trách nhiệm thông báo cho công an cấp xã nơi chuyển đến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người đó chuyển khỏi địa phương để đưa vào danh sách và tiếp tục quản lý.
3. Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng trái phép chất ma túy không có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong thời gian quản lý quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
b) Người sử dụng trái phép chất ma túy thuộc trường hợp dừng quản lý quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật này;
c) Người sử dụng trái phép chất ma túy chuyển đến cư trú ở địa phương khác.
Như vậy, người sử dụng trái phép chất ma túy được đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy do Ủy ban nhân dân lập khi:
- Người sử dụng trái phép chất ma túy không có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong thời gian quản lý quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy 2021;
- Người sử dụng trái phép chất ma túy thuộc trường hợp dừng quản lý quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy 2021; cụ thể như sau:
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy;
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù;
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách quản lý chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
- Người sử dụng trái phép chất ma túy chuyển đến cư trú ở địa phương khác.
Khi nào người sử dụng trái phép chất ma túy được đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy? (Hình từ Internet)
Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy có bao gồm việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 23 Luật Phòng, chống ma túy 2021 về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
...
3. Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:
a) Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;
c) Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.
Ngoài ra, uản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là biện pháp phòng ngừa nhằm giúp người sử dụng trái phép chất ma túy không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của họ.
Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là biện pháp xử lý hành chính.
Kinh phí trong quá trình quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy gồm những chi phí nào và do đối tượng nào đảm bảo?
Căn cứ tại Điều 39 Nghị định 105/2021/NĐ-CP về kinh phí cho việc thực hiện biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
Kinh phí cho việc thực hiện biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
...
3. Kinh phí trong quá trình quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy gồm:
a) Chi phí cho việc chuyển giao người sử dụng trái phép chất ma túy và hồ sơ liên quan về Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quản lý;
b) Chi phí hỗ trợ cho người không thuộc trường hợp hưởng lương từ ngân sách nhưng được phân công trực tiếp giúp đỡ người đang trong thời hạn quản lý quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Nghị định này;
4. Các khoản kinh phí quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho các cơ quan chức năng thực hiện các công việc quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Như vậy, kinh phí trong quá trình quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy gồm:
- Chi phí cho việc chuyển giao người sử dụng trái phép chất ma túy và hồ sơ liên quan về Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quản lý;
- Chi phí hỗ trợ cho người không thuộc trường hợp hưởng lương từ ngân sách nhưng được phân công trực tiếp giúp đỡ người đang trong thời hạn quản lý quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Nghị định 105/2021/NĐ-CP.
Các kinh phí trong quá trình quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lập dàn ý tả con vật ngắn gọn? Yêu cầu cần đạt về viết của học sinh lớp 4 được quy định thế nào?
- Tính số ngày nghỉ hằng năm của viên chức làm việc lâu năm như thế nào? Viên chức đang nghỉ hàng năm có được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
- Ngày 27 12 là ngày gì? Ngày 27 12 thứ mấy? Ngày 27 12 âm lịch là ngày nào? Có phải ngày lễ lớn của nước ta?
- File lịch 2025 Excel đơn giản, đẹp? Tải lịch năm 2025 file excel? Tết năm 2025 được nghỉ bao nhiêu ngày?
- Tiêu chuẩn xét thăng hạng giáo viên tiểu học hạng 3 lên hạng 2 cần phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp bao lâu?