Khi nào ngân hàng bị mất khả năng chi trả? Khi mất khả năng chi trả, ngân hàng phải báo cáo với ai?

Khi nào ngân hàng bị mất khả năng chi trả? Khi mất khả năng chi trả, ngân hàng phải báo cáo với ai? Ngân hàng phải làm gì để theo dõi và quản lý khả năng chi trả? Hàng ngày, ngân hàng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả đúng không?

Khi nào ngân hàng bị mất khả năng chi trả? Khi mất khả năng chi trả, ngân hàng phải báo cáo với ai?

Căn cứ Điều 15a Thông tư 22/2019/TT-NHNN (được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 09/2024/TT-NHNN) quy định về Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng chi trả như sau:

Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng chi trả
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nguy cơ mất khả năng chi trả khi thiếu hụt tài sản có tính thanh khoản cao ở mức 20% trở lên tại thời điểm tính toán tỷ lệ khả năng chi trả dẫn đến không duy trì được một trong các tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định tại Thông tư này trong thời gian 30 ngày liên tục.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mất khả năng chi trả khi không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
3. Khi có nguy cơ mất, mất khả năng chi trả, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Theo đó, Ngân hàng bị mất khả năng chi trả khi không có khả năng thực hiện thanh toán nghĩa vụ nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Khi mất khả năng chi trả, ngân hàng, phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Khi nào ngân hàng bị mất khả năng chi trả? Khi mất khả năng chi trả, ngân hàng phải báo cáo với ai?

Khi nào ngân hàng bị mất khả năng chi trả? Khi mất khả năng chi trả, ngân hàng phải báo cáo với ai? (Hình từ Internet)

Ngân hàng phải làm gì để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định về quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả như sau:

Quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tổ chức bộ phận quản lý tài sản Nợ, tài sản Có (cấp phòng hoặc tương đương) tại trụ sở chính để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày do Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền phụ trách.
...

Theo đó, Ngân hàng phải tổ chức bộ phận quản lý tài sản Nợ, tài sản Có (cấp phòng hoặc tương đương) tại trụ sở chính để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày do Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền phụ trách.

Hàng ngày, ngân hàng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả đúng không?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả
...
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hàng ngày phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định về báo cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trước 10 giờ sáng ngày hôm sau, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có văn bản báo cáo tỷ lệ khả năng chi trả thiếu hụt tạm thời (nếu có) và các biện pháp đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cho vay, ký các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết cho vay không thể hủy ngang với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để bù đắp thiếu hụt khả năng chi trả nếu sau khi thực hiện các hoạt động này vẫn đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại Điều 14 Thông tư này.
5. Sau khi đã sử dụng các biện pháp tự xử lý quy định tại khoản 2 Điều này, nếu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục gặp khó khăn về khả năng chi trả thì phải báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính).

Như vậy, theo quy định, hàng ngày, Ngân hàng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định về báo cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trước 10 giờ sáng ngày hôm sau, ngân hàng phải có văn bản báo cáo tỷ lệ khả năng chi trả thiếu hụt tạm thời (nếu có) và các biện pháp đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định.

Mất khả năng chi trả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào ngân hàng bị mất khả năng chi trả? Khi mất khả năng chi trả, ngân hàng phải báo cáo với ai?
Pháp luật
Ngân hàng có nguy cơ mất khả năng chi trả khi nào từ ngày 1/7/2024? Cách xác định công thức tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày?
Pháp luật
Ngân hàng bị áp dụng kiểm soát đặc biệt do có nguy cơ mất khả năng chi trả thì có phải thực hiện dự trữ bắt buộc hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mất khả năng chi trả
36 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mất khả năng chi trả

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mất khả năng chi trả

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào