NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2019/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG, CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động mà các
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì, bao gồm:
a) Tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu. Tỷ lệ này không áp dụng đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
(nếu có) (sau đây gọi là Thông tư số 41/2016/TT-NHNN);
b) Hạn
chế, giới hạn cấp tín dụng;
c) Tỷ lệ
khả năng chi trả;
d) Tỷ lệ
tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
đ) Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh;
e) Giới
hạn góp vốn, mua cổ phần;
g) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với
tổng tiền gửi.
2. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm
tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà
nước) đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong trường hợp cần
thiết để bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện một hoặc một số giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn chặt chẽ hơn so với các mức quy định tại Thông tư này.
3. Ngân hàng được kiểm soát đặc biệt thực hiện các giới hạn, tỷ
lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 146đ Luật
các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
4. Ngân hàng hỗ trợ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt,
thực hiện tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh theo quy định tại khoản 8 Điều 148đ Luật các tổ
chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tham gia tài trợ các chương trình, dự án theo quyết định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, việc xem xét nguồn vốn, dư nợ của từng chương trình,
dự án khi xác định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn thực hiện theo quyết định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng: Ngân hàng thương
mại nhà nước, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoản phải đòi gồm các
khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tiền
gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài; khoản đầu tư vào giấy tờ có giá; các khoản
cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá, cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín
dụng, cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; khoản ủy thác cho
vay và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp; các khoản trả thay theo cam kết
ngoại bảng.
2. Khách hàng trong quan
hệ cấp tín dụng với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là
khách hàng) là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Một khách hàng là một tổ chức
hoặc một cá nhân hoặc một chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Kinh doanh bất động sản
là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, xây dựng, sửa chữa, mua, nhận chuyển nhượng,
thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho
thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
4. Sản
phẩm phái sinh bao gồm:
a) Sản phẩm
phái sinh theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật các tổ chức tín
dụng, gồm:
(i) Sản phẩm phái sinh tín
dụng gồm các hợp đồng bảo hiểm tín dụng, hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng,
hợp đồng đầu tư gắn với rủi ro tín dụng, hợp đồng phái sinh tín dụng khác theo quy
định của pháp luật;
(ii) Sản phẩm phái sinh lãi
suất gồm hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất một đồng
tiền, hợp đồng hoán đổi lãi suất hai đồng tiền hoặc hợp đồng hoán đổi tiền tệ
chéo, hợp đồng quyền chọn lãi suất, các hợp đồng phái sinh lãi suất khác theo quy
định của pháp luật;
(iii) Sản phẩm phái sinh ngoại
tệ gồm các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ,
giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ, các giao dịch phái sinh ngoại tệ khác
theo quy định của pháp luật;
(iv) Sản phẩm phái sinh giá cả
hàng hóa gồm các hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa, hợp đồng tương lai giá
cả hàng hóa, hợp đồng quyền chọn giá cả hàng hóa và các hợp đồng phái sinh giá
cả hàng hóa khác theo quy định của pháp luật.
b) Chứng khoán phái sinh gồm
hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn và chứng khoán phái
sinh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán phái sinh và thị trường
chứng khoán phái sinh;
c) Sản phẩm phái sinh khác
theo quy định của pháp luật.
5. Nợ thứ cấp là khoản nợ
theo thỏa thuận chủ nợ chỉ được thanh toán sau tất cả nghĩa vụ, khoản nợ có bảo
đảm hoặc không bảo đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể.
6. Lợi thế thương mại là phần
chênh lệch dương giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế
toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phải trả phát sinh từ giao
dịch có tính chất mua lại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác theo quy định
pháp luật. Tài sản tài chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối kế toán
của tổ chức tín dụng.
7. OECD là tổ chức Hợp
tác Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and
Development).
8. Tổ chức tài chính quốc tế
gồm:
a) Nhóm ngân hàng thế giới gồm:
Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (The International Bank for
Reconstruction and Development - IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The
International Financial Company - IFC), Hiệp hội Phát triển quốc tế (The
International Development Association - IDA), Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương
(The Multilateral Investment Guarantee Agency - MIGA);
b) Ngân hàng Phát triển Châu Á
(The Asian Development Bank - ADB);
c) Ngân hàng Phát triển Châu Phi
(The African Development Bank - AfDB);
d) Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển Châu Âu (The European Bank for Reconstruction and Development - EBRD);
đ) Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ
(The Inter-American Development Bank-IADB);
e) Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (The
European Investment Bank - EIB);
g) Quỹ đầu tư Châu Âu (The
European Investment Fund - EIF);
h) Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (The
Nordic Investment Bank - NIB);
i) Ngân hàng Phát triển
Caribbean (The Caribbean Development Bank - CDB);
k) Ngân hàng Phát triển Hồi giáo
(The Islamic Development Bank - IDB);
l) Ngân hàng Phát triển cộng
đồng Châu Âu (The Council of Europe Development Bank - CEDB);
m) Tổ chức tài chính quốc tế
khác có vốn điều lệ do chính phủ các nước đóng góp.
9. Công
ty kiểm soát là:
a) Công
ty sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có
quyền biểu quyết hoặc nắm quyền kiểm soát của một ngân hàng thương mại;
b) Ngân
hàng thương mại có công ty con, công ty liên kết.
10. Giấy
tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành
giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều kiện khác. Giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu, tín
phiếu, công trái, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
11. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, mua, đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, cam kết phát hành
dưới hình thức thư tín dụng chứng từ (L/C) và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc cấp tín dụng từ nguồn vốn
của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi
ro theo quy định của pháp luật.
12. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng bao gồm tổng số dư nợ cho
vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, tổng mức
mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước (bao gồm cả dư nợ cấp tín dụng từ nguồn vốn của
pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro
theo quy định của pháp luật); hạn mức cho vay chưa giải ngân, hạn mức thẻ tín
dụng, số dư bảo lãnh ngân hàng, cam kết phát hành dưới hình thức thư tín dụng
chứng từ (sau khi trừ đi số tiền ký quỹ của thư tín dụng) và số dư các khoản ủy
thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng.
13. Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là việc mua hoặc ủy thác
cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác) mua trái phiếu doanh nghiệp.
14. Người
có liên quan của một tổ chức, cá nhân là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân đó.
a) Người có liên quan của một tổ
chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng) gồm các trường hợp sau đây:
(i) Công ty mẹ hoặc tổ chức tín
dụng là công ty mẹ (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mẹ) của tổ chức đó;
(ii) Công ty con của tổ chức đó;
(iii) Công ty có cùng công ty mẹ
hoặc cùng tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(iv) Người quản lý, thành viên
Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(v) Cá nhân hoặc tổ chức có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ
chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(vi) Người quản lý, thành viên
Ban kiểm soát của tổ chức đó;
(vii) Công ty, tổ chức có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó;
(viii) Vợ, chồng, cha, mẹ, con
(bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ),
con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị
ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ),
anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát,
thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có
quyền biểu quyết trở lên của tổ chức đó;
(ix) Tổ chức, cá nhân sở hữu từ
5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại tổ chức đó;
(x) Cá nhân được ủy quyền đại
diện phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức đó;
(xi) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng mà tổ chức đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên;
(xii) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm
soát của công ty, tổ chức tín dụng;
(xiii) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm
soát của công ty mẹ của công ty hoặc tổ chức tín dụng này.
b) Người có liên quan của một cá
nhân gồm các trường hợp sau đây:
(i) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao
gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu
(con rể); bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em
ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể,
chị dâu, em dâu, em rể của cá nhân đó;
(ii) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng mà cá nhân đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên;
(iii) Công ty con mà cá nhân đó
là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng
mẹ;
(iv) Công ty con mà cá nhân đó có
thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc
tổ chức tín dụng mẹ;
(v) Công ty hoặc tổ chức tín dụng
mà cá nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát;
(vi) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng mà cá nhân đó là vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi,
con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng, mẹ
kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh,
chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể
của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở
hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty
hoặc tổ chức tín dụng đó;
(vii) Tổ chức, cá nhân ủy quyền
đại diện phần vốn góp, cổ phần cho cá nhân đó;
(viii) Cá nhân cùng với cá nhân
đó được một tổ chức ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần tại một tổ chức
khác;
(ix) Cá nhân được cá nhân đó ủy
quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần.
c) Pháp nhân, cá nhân khác có mối
quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được xác định theo quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt
động thanh tra, giám sát đối với từng trường hợp cụ thể.
15. Góp
vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại là việc ngân hàng thương
mại góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần và các hình thức khác để trở
thành cổ đông, thành viên góp vốn của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác,
bao gồm cả việc cấp vốn điều lệ, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của
ngân hàng thương mại; góp vốn vào quỹ đầu tư hoặc ủy thác vốn cho các tổ chức
khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
16. Không thể hủy ngang là
việc không thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với những cam
kết đã được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc thay đổi theo quy định
của pháp luật.
17. Cấp tín dụng để đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu là việc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp
tín dụng hoặc ủy thác cấp tín dụng theo quy định của pháp luật cho khách hàng
để khách hàng hoặc pháp nhân, cá nhân khác sử dụng nguồn vốn vào mục đích đầu
tư, kinh doanh cổ phiếu, sở hữu cổ phần.
18. Cấp tín dụng để đầu tư,
kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp là việc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài cấp tín dụng hoặc ủy thác cấp tín dụng theo quy định của pháp luật
cho khách hàng để khách hàng hoặc pháp nhân, cá nhân khác sử dụng nguồn vốn vào
mục đích đầu tư, kinh doanh, sở hữu trái phiếu doanh nghiệp.
19. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
20. Tổ chức tài chính là
tổ chức được quy định theo pháp luật về phòng chống rửa tiền.
21. Tổ chức tài chính nhà nước
là tổ chức tài chính quy định tại khoản 20 Điều này do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
22. Ngân hàng thương mại nhà
nước là ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
23. Tổ chức tài chính ở nước
ngoài là tổ chức tài chính được thành lập ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật nước ngoài.
24. Tổng Nợ phải trả bình quân
của tháng được tính bằng tổng số dư khoản mục Tổng Nợ phải trả trên cân đối
tài khoản kế toán cuối mỗi ngày trong tháng chia cho tổng số ngày trong tháng.
25. Giao dịch mua, bán có kỳ
hạn là giao dịch mà một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán (bên mua) từ
một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (bên bán), đồng thời
bên bán cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một khoảng thời gian nhất
định.
26. Tỷ giá để tính toán
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn tại Thông tư này (sau đây gọi là tỷ giá)
được quy định như sau:
a) Tỷ giá
quy đổi các loại ngoại tệ sang đồng Việt Nam:
(i) Vào
ngày làm việc không phải ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá hạch toán tại Hệ thống tài khoản
kế toán các tổ chức tín dụng;
(ii) Vào
ngày làm việc là ngày làm việc cuối tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá quy đổi Bảng cân đối tài khoản kế toán
tháng, quý, năm bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt Nam hoặc tỷ
giá chuyển đổi báo cáo tài chính bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là ngoại
tệ tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng và Chế độ báo cáo tài
chính đối với các tổ chức tín dụng.
b) Tỷ giá
quy đổi các loại ngoại tệ khác sang đô la Mỹ do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài quy định.
Điều 4. Quy
định nội bộ
1. Ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về cấp tín
dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy
định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có
nội dung sau:
a) Tiêu chí xác định một khách
hàng, một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản
14 Điều 3 Thông tư này, chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một
khách hàng và người có liên quan, quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền
việc quyết định, phê duyệt cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một
khách hàng, một khách hàng và người có liên quan;
b) Quy định về việc phân tán rủi
ro trong hoạt động cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê
duyệt, quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người
có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trở lên. Các quy định này phải đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm
định, cấp tín dụng và cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích
giữa người thẩm định, người quyết định cấp tín dụng và khách hàng là người có
liên quan của những người này;
c) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá,
xác định mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực
mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng
làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm;
d) Việc xét duyệt cấp tín dụng và
xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ) phải được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi ích
và không che giấu chất lượng tín dụng, trong đó người quyết định cơ cấu lại
thời hạn trả nợ không phải là người quyết định khoản cấp tín dụng đó, trừ
trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc/Giám đốc, ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông
qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn
trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ
cấu lại thời hạn trả nợ không phải là chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng
và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn
trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng;
đ) Quy định về quản lý rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp; cấp tín dụng để kinh doanh bất động sản; cấp tín dụng cho dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư;
e) Quy định về cấp tín dụng đối
với Giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh, đơn vị trực thuộc và các chức danh
tương đương của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo đảm các nguyên
tắc quy định tại điểm a, b, c, d và điểm đ khoản này. Việc xác định các chức
danh tương đương thực hiện theo quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản có và
tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây dựng trên nguyên tắc quản lý rủi
ro đối với tài sản, căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt
động, xem xét đến chu kỳ kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến
lược kinh doanh của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nội dung của Quy
định này phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên
quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ
chế phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý đối với
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
b) Các nguyên tắc, chính sách,
quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông
tin về rủi ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
c) Các quy định về quản lý cơ cấu
vốn tự có và tài sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của các rủi ro, tác
động của rủi ro đến yêu cầu vốn tự có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất lượng
vốn tự có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, khả năng tiếp cận
nguồn vốn bổ sung vốn tự có, kể cả khả năng hỗ trợ tài chính từ các cổ đông khi
cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối
với các công ty con và công ty liên kết; mục tiêu vốn tự có trong ngắn hạn và
dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải pháp thực hiện mục tiêu vốn
tự có. Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài sản gồm:
(i) Quy trình và phương pháp theo
dõi, đánh giá quy mô, cấu phần, chất lượng vốn tự có và danh mục tài sản;
(ii) Hệ thống quản lý an toàn vốn
tối thiểu;
(iii) Hệ thống cảnh báo sớm,
trong đó xác định rõ các dấu hiệu để sớm nhận dạng rủi ro, nguy cơ dẫn đến suy
giảm tỷ lệ an toàn vốn và việc giám sát, báo cáo theo quy định;
(iv) Phương án xử lý để bảo đảm
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và hợp nhất, trong đó phải có quy định về:
- Biện pháp quản lý, phát triển
vốn tự có và tài sản để ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm quy định
về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
- Trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa
vụ và sự phối hợp của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng
phương án, biện pháp xử lý, ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản theo quy định
tại Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội
dung sau:
a) Quy định về việc phân cấp, ủy
quyền, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài sản
Có, tài sản Nợ và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
b) Quy trình, thủ tục và các giới
hạn quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài
sản Nợ trên cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông
tư này;
c) Các nguyên tắc, chính sách,
quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông
tin rủi ro về khả năng chi trả, thanh khoản; các tiêu chí cảnh báo sớm về rủi
ro thiếu hụt khả năng chi trả, thanh khoản và các phương án xử lý;
d) Kế hoạch và biện pháp nắm giữ
các loại giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm
soát, kiểm toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
e) Mô hình đánh giá và thử nghiệm
khả năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống khả năng
chi trả, tính thanh khoản có thể xảy ra. Phân tích tình huống phải đảm bảo:
(i) Phân tích tình huống tối
thiểu gồm hai trường hợp:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh trong điều kiện hoạt động bình thường;
- Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh trong điều kiện gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
(ii) Phân tích tình huống phải
đảm bảo thể hiện được các nội dung sau:
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ
và cam kết hàng ngày;
- Các biện pháp xử lý để có đủ
khả năng đáp ứng quy định về khả năng chi trả.
4. Các Quy định nội bộ quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ
sung định kỳ ít nhất một năm một lần.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quy định nội bộ quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính các Quy định nội bộ được ban hành, sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 6 Điều
này.
6. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài gửi báo cáo cho đơn vị tiếp nhận quy định tại khoản 5 Điều này như
sau:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
Điều 5.
Hệ thống công nghệ thông tin
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải có hệ thống công nghệ thông tin được kết nối toàn hệ thống để
thực hiện các quy định tại Thông tư này, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
1. Lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ
sở dữ liệu về khách hàng, thị trường, bảo đảm quản lý rủi ro theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Thống kê, theo dõi, quản lý
dòng tiền, các khoản mục vốn, tài sản, nợ phải trả; tính toán, quản lý, giám
sát các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê theo quy định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1.
GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP VÀ XỬ LÝ KHI GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU
LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP GIẢM THẤP HƠN MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH
Điều 6.
Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp
1. Giá trị thực của vốn điều lệ,
vốn được cấp của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là giá trị còn lại
của vốn điều lệ, vốn được cấp được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản
2 và cách tính quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nguyên tắc xác định giá trị
thực của vốn điều lệ, vốn được cấp:
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tính giá trị còn lại của vốn điều lệ, vốn được cấp khi:
a) Trích lập đầy đủ dự phòng rủi
ro theo quy định của pháp luật;
b) Tính đầy đủ các khoản thu nhập
và chi phí theo quy định của pháp luật để xác định kết quả kinh doanh.
3. Cách tính giá trị thực của vốn
điều lệ, vốn được cấp:
Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn
được cấp được xác định bằng vốn điều lệ, vốn được cấp và thặng dư vốn cổ phần,
cộng (trừ) lợi nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý) được phản ánh
trên sổ sách kế toán.
4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải thường xuyên theo dõi, đánh giá giá trị thực của vốn điều lệ,
vốn được cấp và định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này giá trị thực của vốn điều
lệ, vốn được cấp, như sau:
a) Đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có kỳ lập báo cáo tài chính năm kết thúc vào ngày 31 tháng
12:
Chậm nhất đến ngày 15 tháng 7 và
15 tháng 01 hằng năm, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo giá trị
thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm cuối ngày 30 tháng 6 và 31
tháng 12;
b) Đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kỳ lập báo
cáo tài chính năm không kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 của tháng
đầu tiên kỳ kế toán quý thứ nhất và kỳ kế toán quý thứ ba, ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại
thời điểm ngày cuối cùng của kỳ kế toán quý liền kề trước đó;
c) Trường hợp giá trị thực của
vốn điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm báo cáo nêu tại điểm a và điểm b khoản
này chưa bao gồm các bút toán điều chỉnh của kiểm toán độc lập (nếu có), ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung vào kỳ lập báo cáo tài chính tiếp
theo.
Điều 7.
Xử lý khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp
định
1. Khi giá trị thực của vốn điều
lệ của ngân hàng, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn
mức vốn pháp định, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
a) Xây dựng và tự triển khai thực
hiện phương án xử lý để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tối
thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Trong thời gian tối đa 30 ngày
khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định,
phải có văn bản báo cáo phương án xử lý và cam kết thực hiện phương án gửi trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này, trong đó tối thiểu phải
có các nội dung sau:
(i) Giá trị thực của vốn điều lệ,
vốn được cấp theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
(ii) Nguyên nhân giá trị thực của
vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định;
(iii) Các biện pháp bảo đảm giá
trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và duy
trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
c) Tổ chức triển khai thực hiện
các biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Các biện pháp Ngân hàng Nhà
nước áp dụng để xử lý khi vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn vốn pháp định:
a) Đánh giá, kiểm tra, thanh tra
hoặc yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm toán độc
lập để xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại phương án xử lý
do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các biện pháp xử lý của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi giá
trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định nêu tại
phương án quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp cần thiết;
c) Giám sát, thanh tra việc tổ
chức, triển khai thực hiện các biện pháp tại phương án xử lý, bao gồm cả các
biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
d) Tùy theo mức độ giảm giá trị
thực của vốn điều lệ, vốn được cấp so với mức vốn pháp định, Ngân hàng Nhà nước
quyết định cụ thể các biện pháp xử lý sau đây đối với từng ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài:
(i) Các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước khi giá trị thực của
vốn điều lệ, vốn được cấp giảm xuống dưới 80% của mức vốn pháp định;
(ii) Áp dụng các biện pháp cơ cấu
lại theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài nếu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có giá trị
thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp dưới 50% mức vốn pháp định hoặc giá trị
thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định liên tục trong
thời gian 6 tháng mặc dù đã có phương án xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được áp dụng các biện pháp xử lý tại khoản
2 Điều này đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đối tượng thuộc phạm vi
thanh tra, giám sát an toàn vi mô gồm:
a) Các biện pháp quy định tại điểm
a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Các biện pháp quy định tại điểm
d(i) khoản 2 Điều này theo thẩm quyền được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao;
c) Đối với các biện pháp xử lý quy
định tại khoản 2 Điều này không thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định.
Mục 2. VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN
VỐN TỐI THIỂU
Điều 8. Vốn
tự có
Vốn tự có bao gồm tổng Vốn cấp 1
và Vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư
này.
Điều 9.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
phản ánh mức đủ vốn của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở
giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường
xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
của ngân hàng:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
của ngân hàng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu hợp nhất.
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
riêng lẻ: Từng ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng
lẻ được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ (%) =
|
Vốn tự
có riêng lẻ
|
x 100%
|
Tổng
tài sản Có rủi ro riêng lẻ
|
Trong đó:
- Vốn tự có riêng lẻ được xác
định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ
là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá
trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức
độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
hợp nhất: Ngân hàng có công ty con, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu riêng lẻ theo quy định tại điểm b khoản này phải đồng thời duy trì tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu hợp nhất 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp
nhất được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu hợp nhất (%) =
|
Vốn tự
có hợp nhất
|
x 100%
|
Tổng
tài sản Có rủi ro hợp nhất
|
Trong đó:
- Vốn tự có hợp nhất được xác
định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất
được xác định theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được
xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%)
=
|
Vốn tự
có
|
x 100%
|
Tổng
tài sản Có rủi ro
|
Trong đó:
- Vốn tự có được xác định theo quy
định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro là tổng
giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài
sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi
ro theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Mục 3.
HẠN CHẾ, GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG
Điều 10.
Hạn chế, giới hạn cấp tín dụng
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tuân thủ quy định về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn
chế cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng theo Điều 126, Điều
127 và Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài căn cứ vốn tự có được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này
tại cuối ngày làm việc gần nhất để xác định hạn chế, giới hạn cấp tín dụng theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Vốn tự có được xác định như
sau:
a) Đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Thông tư này,
ngân hàng sử dụng vốn tự có riêng lẻ, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng
vốn tự có theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN, ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài sử dụng vốn tự có theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN.
Điều 11. Điều
kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chỉ được cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng
để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp và khi cấp tín dụng phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định
về quản trị rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống
kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái
phiếu doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm là trái phiếu
do tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phát hành;
b) Tài sản bảo đảm là trái phiếu
của doanh nghiệp mà khách hàng vay để mua trái phiếu của doanh nghiệp đó;
c) Khách
hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126
Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung);
d) Khách
hàng là người có liên quan của các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
đ) Khách
hàng là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127
Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung), khách hàng là người có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
e) Để đầu
tư trái phiếu chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao
dịch trên thị trường giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom);
g) Để đầu tư, kinh doanh trái
phiếu doanh nghiệp của doanh nghiệp là công ty con của chính ngân hàng đó;
h) Khách hàng là công ty con,
công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng để
đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm trái phiếu của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) không được vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn
được cấp của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 12. Điều
kiện, giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chỉ được cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng
để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu và khi cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định
về quản trị rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống
kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ
phiếu trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu
của tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng;
b) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu
của doanh nghiệp phát hành mà khách hàng vay để mua cổ phiếu của doanh nghiệp
đó;
c) Để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
của tổ chức tín dụng;
d) Khách
hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126
Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung);
đ) Khách
hàng là người có liên quan của các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
e) Khách
hàng là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127
Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung), khách hàng là người có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
g) Khách hàng là công ty con,
công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng để
đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
được vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Điều 13.
Quản lý cấp tín dụng
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy
định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải lập, cập nhật ngay khi có thay đổi danh sách cổ đông sáng lập,
cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, người điều hành và các chức danh
quản lý khác theo quy định của pháp luật, điều lệ về tổ chức và hoạt động của
ngân hàng và những người có liên quan của những người này. Danh sách này phải
được công khai trong toàn hệ thống của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước theo quy
định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải báo cáo cho:
a) Đại hội đồng cổ đông, Đại hội
thành viên các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) phát sinh
đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên;
b) Chủ sở hữu, thành viên góp
vốn, người quản lý, người điều hành khi phát sinh khoản cấp tín dụng cho các
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
c) Ngân hàng Nhà nước theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê các khoản cấp tín dụng
cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức
tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
4. Khoản cấp tín dụng cho công ty
con, công ty liên kết và đối tượng trong danh sách quy định tại khoản 2 Điều
này (trừ trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Điều
126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)) phải được Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng), Tổng giám đốc/Giám đốc
(đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua, trừ khoản cấp tín dụng
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát phải giám sát việc phê
duyệt cấp tín dụng đối với các đối tượng này.
Mục 4. TỶ
LỆ VỀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ
Điều 14.
Tỷ lệ khả năng chi trả
1. Hằng ngày, ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này
lập bảng dòng tiền vào, dòng tiền ra tại thời điểm cuối ngày làm việc để theo
dõi, quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng
các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến.
b) Ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối
thiểu 10%.
c) Tỷ lệ
dự trữ thanh khoản được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ
dự trữ thanh khoản (%)
|
=
|
Tài sản
có tính thanh khoản cao
|
x 100%
|
Tổng Nợ
phải trả
|
Trong đó:
- Tài sản
có tính thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
- Tổng Nợ phải trả là khoản mục
Tổng Nợ phải trả trên Bảng cân đối tài khoản kế toán, trừ đi:
+ Khoản tái cấp vốn của Ngân hàng
Nhà nước dưới hình thức khoản chiết khấu giấy tờ có giá, khoản vay được cầm cố
bằng giấy tờ có giá (trừ đi khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở
trái phiếu đặc biệt và trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán
nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam); khoản vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân
hàng; khoản bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (trừ đi khoản bán có kỳ hạn trái phiếu
phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị
trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam) qua
nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước.
+ Khoản cấp tín dụng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới các hình thức bán có kỳ hạn,
chiết khấu, tái chiết khấu và khoản vay được cầm cố: (i) các loại giấy tờ có
giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại trái
phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành
hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s,
Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng
tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
d) Tài sản có tính thanh khoản
cao và tổng Nợ phải trả được tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và
các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá
quy định tại điểm a khoản 26 Điều 3 Thông tư này).
3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong
30 ngày:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối
với đồng Việt Nam và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với ngoại tệ (bao
gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá quy
định tại điểm b khoản 26 Điều 3 Thông tư này);
b) Tỷ lệ khả năng chi trả trong
30 ngày được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ
khả năng chi trả trong 30 ngày (%)
|
=
|
Tài sản
có tính thanh khoản cao
|
x 100%
|
Dòng
tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo
|
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản
cao được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
(ii) Dòng tiền ra ròng trong 30
ngày tiếp theo là chênh lệch giữa dòng tiền ra của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày
hôm sau và dòng tiền vào của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau được quy định
tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài xác định dòng tiền ra ròng đối với đồng Việt Nam
trong 30 ngày tiếp theo là dương, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b khoản này
đối với đồng Việt Nam tối thiểu là 50%.
d) Trường hợp ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài xác định dòng tiền ra ròng đối với ngoại tệ trong 30
ngày tiếp theo là dương, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì
tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b khoản này đối với
ngoại tệ tối thiểu như sau:
(i) Ngân hàng thương mại: 10%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 5%;
(iii) Ngân hàng hợp tác xã: 5%.
Điều 15.
Quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải tổ chức bộ phận quản lý tài sản Nợ, tài sản Có (cấp phòng hoặc
tương đương) tại trụ sở chính để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày
do Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền
phụ trách.
2. Trường hợp kết quả tính toán
tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của ngày hôm sau của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đảm bảo theo quy định tại điểm
c, điểm d khoản 3 Điều 14 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
đồng thời thực hiện giám sát về khả năng chi trả. Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải áp dụng ngay biện pháp tự xử lý, bao gồm: vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, vay của tổ chức tài chính ở nước
ngoài hoặc ký kết với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác, với tổ chức tài chính ở nước ngoài các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không
thể hủy ngang, cam kết vay không thể hủy ngang và các biện pháp không thể hủy
ngang khác để đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả. Trường hợp ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải sử dụng các biện pháp tự xử lý nói trên ở mức từ 20%
trở lên của tài sản có tính thanh khoản cao, Ngân hàng Nhà nước áp dụng bổ sung
các biện pháp giám sát và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài hàng ngày phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả
theo quy định về báo cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Trước 10 giờ sáng ngày hôm sau, ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải có văn bản báo cáo tỷ lệ khả năng chi trả thiếu hụt tạm
thời (nếu có) và các biện pháp đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt, gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chỉ được cho vay, ký các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy
ngang, cam kết cho vay không thể hủy ngang với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác để bù đắp thiếu hụt khả năng chi trả nếu sau khi thực hiện
các hoạt động này vẫn đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại
Điều 14 Thông tư này.
5. Sau khi đã sử dụng các biện
pháp tự xử lý quy định tại khoản 2 Điều này, nếu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tiếp tục gặp khó khăn về khả năng chi trả thì phải báo cáo ngay Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đặt trụ sở chính).
Mục 5. TỶ LỆ TỐI ĐA CỦA NGUỒN VỐN
NGẮN HẠN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY TRUNG HẠN VÀ DÀI HẠN
Điều 16.
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài
hạn
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài xác định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay
trung hạn và dài hạn theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam, các loại ngoại
tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá quy định tại điểm
a khoản 26 Điều 3 Thông tư này) theo công thức sau đây:
Trong đó:
- A: Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn.
- B: Tổng dư nợ cho vay trung
hạn, dài hạn quy định tại khoản 2 Điều này trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn, dài
hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
- C: Nguồn vốn ngắn hạn quy định
tại khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay trung hạn,
dài hạn bao gồm:
a) Dư nợ các khoản sau đây có thời
hạn còn lại trên 01 (một) năm:
(i) Các khoản cho vay (bao gồm cả
khoản cho vay đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại
Việt Nam), trừ:
- Khoản cho vay bằng nguồn ủy
thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở
nước ngoài của ngân hàng mẹ) mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do
Chính phủ, cá nhân và tổ chức này chịu;
- Khoản cho vay các chương trình,
dự án được Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn theo quyết định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
(ii) Các khoản ủy thác cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay mà ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài ủy thác chịu rủi ro;
(iii) Các khoản mua, đầu tư vào
giấy tờ có giá, các khoản ủy thác mua, đầu tư giấy tờ có giá theo quy định pháp
luật mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ủy thác chịu rủi ro; trừ giấy
tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước (không bao
gồm trái phiếu do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
phát hành);
(iv) Đối với khoản cho vay, ủy
thác cho vay quy định tại tiết (i) và tiết (ii) điểm này có nhiều kỳ hạn trả nợ
gốc khác nhau thì thời hạn còn lại để tính vào dư nợ cho vay trung, dài hạn
được xác định đối với từng kỳ hạn trả nợ gốc của khoản nợ đó.
b) Dư nợ gốc bị quá hạn của khoản
cho vay, ủy thác cho vay, số dư mua, đầu tư giấy tờ có giá, số dư ủy thác mua,
đầu tư giấy tờ có giá theo quy định pháp luật.
3. Nguồn vốn trung hạn, dài hạn
bao gồm số dư có thời hạn còn lại trên 01 (một) năm của các khoản sau đây:
a) Tiền gửi của cá nhân;
b) Tiền gửi của tổ chức trong
nước và nước ngoài, trừ tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;
c) Tiền vay tổ chức tài chính
trong nước và ở nước ngoài;
d) Vốn tài trợ ủy thác đầu tư
nhận của Chính phủ mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro;
đ) Tiền vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác
đầu tư và các rủi ro liên quan đến khoản cho vay do ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu;
e) Tiền huy động từ phát hành kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
g) Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân
dân đối với trường hợp ngân hàng hợp tác xã;
h) Vốn điều lệ, vốn được cấp, quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính còn
lại sau khi trừ đi lỗ lũy kế (được xác định trên bảng cân đối tài khoản kế toán
tại thời điểm tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay
trung hạn và dài hạn), giá trị nguyên giá của các khoản mua, đầu tư tài sản cố
định, góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật;
i) Thặng
dư vốn cổ phần, lợi nhuận chưa phân phối (được xác định trên bảng cân đối tài
khoản kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung hạn và dài hạn) còn lại sau khi mua cổ phiếu quỹ;
k) Chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn chủ sở hữu được
ghi nhận trên Bảng cân đối tài khoản kế toán khi chuyển đổi Báo cáo tài chính
được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
4. Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm số
dư có thời hạn còn lại đến 01 (một) năm (bao gồm cả các khoản tiền gửi không kỳ
hạn) của các khoản sau đây:
a) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền
ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng;
b) Tiền gửi của tổ chức trong
nước và nước ngoài, trừ các khoản sau đây:
(i) Tiền gửi các loại của Kho bạc
Nhà nước;
(ii) Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn
chuyên dùng của khách hàng;
(iii) Tiền gửi của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
c) Tiền vay tổ chức tài chính
trong nước và ở nước ngoài (trừ tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
d) Vốn tài trợ ủy thác đầu tư
nhận của Chính phủ mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro;
đ) Tiền vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác
đầu tư và các rủi ro liên quan đến khoản cho vay do ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu;
e) Tiền huy động từ phát hành kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
g) Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân
dân đối với trường hợp ngân hàng hợp tác xã.
5. Ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến
hết ngày 30 tháng 9 năm 2020: 40%;
b) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2020
đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021: 37%;
c) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2021
đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022: 34%;
d) Từ ngày 01 tháng 10 năm 2022:
30%.
Mục 6. TỶ
LỆ MUA, ĐẦU TƯ TRÁI
PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Điều 17.
Tỷ lệ mua, đầu tư trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh so với Tổng Nợ phải trả bình quân của tháng liền
kề trước đó theo tỷ lệ tối đa 30%.
2. Trái phiếu Chính phủ bao gồm:
a) Tín phiếu Kho bạc;
b) Trái phiếu Kho bạc;
c) Công trái xây dựng Tổ quốc.
3. Trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh bao gồm:
a) Trái phiếu doanh nghiệp phát
hành được Chính phủ bảo lãnh;
b) Trái phiếu do ngân hàng chính
sách phát hành được Chính phủ bảo lãnh;
c) Trái phiếu do tổ chức tài
chính, tổ chức tín dụng phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
4. Số dư
mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để xác
định tỷ lệ tối đa quy định tại khoản 1 Điều này là giá mua trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thuộc sở hữu của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các khoản ủy thác mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật, không bao gồm
các khoản mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
bằng nguồn vốn ủy thác theo quy định của pháp luật mà ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không chịu rủi ro.
5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài mới thành lập (không bao gồm tổ chức tín dụng được tổ chức lại theo quy
định tại Luật các tổ chức tín dụng), có
thời gian hoạt động dưới hai (02) năm kể từ ngày khai trương hoạt động và Tổng
Nợ phải trả nhỏ hơn vốn điều lệ, vốn được cấp thì được mua,
đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo tỷ lệ
tối đa 30% so với vốn điều lệ, vốn được cấp.
Mục 7. GIỚI HẠN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
Điều 18.
Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
Ngân hàng thương mại, ngân hàng
thương mại và công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại tuân thủ
giới hạn góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Điều 103, Điều
129 và Điều 135 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
Điều 19.
Ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác
1. Ngân hàng thương mại mua, nắm
giữ cổ phiếu (bao gồm cả các khoản ủy thác cho tổ
chức, cá nhân khác và cổ đông của ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu) của tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo tuân thủ
các điều kiện quy định tại khoản 2 và giới hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Tại thời điểm mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác, ngân hàng thương mại
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Giá trị thực của vốn điều lệ không
thấp hơn vốn điều lệ đã đăng ký;
b) Đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ
bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này;
c) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
d) Có quy trình xét duyệt, thẩm
định, đánh giá rủi ro đối với việc mua, nắm giữ cổ phiếu
của tổ chức tín dụng khác;
đ) Từng khoản mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác phải được Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên thông qua;
e) Không bị xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động ngân hàng trong thời gian 01 năm trước ngày mua, nắm giữ cổ phiếu;
g) Chủ tịch và thành viên khác
của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ
đông lớn của ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại và người
có liên quan của những đối tượng này không mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền
biểu quyết của tổ chức tín dụng đó;
h) Chủ tịch và thành viên khác
của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ
đông lớn của ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại và
người có liên quan của những đối tượng này không ủy thác cho tổ chức khác mua,
nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng đó.
3. Giới hạn:
a) Ngân hàng thương mại chỉ được
mua, nắm giữ cổ phiếu tối đa không quá hai (02) tổ
chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức tín dụng khác là công ty con của
ngân hàng thương mại đó;
b) Ngân hàng thương mại chỉ được
mua, nắm giữ cổ phiếu của một tổ chức tín dụng khác
dưới 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng khác đó;
c) Ngân hàng thương mại không
được đề cử người tham gia Hội đồng quản trị tại tổ chức tín dụng mà ngân hàng
thương mại đã mua, nắm giữ cổ phiếu, trừ trường hợp tổ
chức tín dụng đó là công ty con của ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương
mại là tổ chức tín dụng hỗ trợ được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát, điều
hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
d) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu của một tổ chức tín dụng khác vượt quá giới hạn
quy định tại điểm a, điểm b khoản này hoặc ngân hàng thương mại không đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện trong những
trường hợp sau:
(i) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu theo phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Luật các
tổ chức tín dụng (được sửa đổi, bổ sung);
(ii) Được Ngân hàng Nhà nước chỉ
định theo quy định của pháp luật.
đ) Trường hợp ngân hàng thương
mại bán cổ phần của tổ chức tín dụng khác theo hình thức trả chậm, ngân hàng
thương mại chỉ được chuyển quyền sở hữu đối với số cổ phần tương ứng với số
tiền đã được bên mua thanh toán.
Mục 8. TỶ LỆ DƯ NỢ CHO VAY SO VỚI
TỔNG TIỀN GỬI
Điều 20.
Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài xác định tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo đồng
Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng
Việt Nam (theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 26 Điều 3 Thông
tư này) theo công thức sau đây:
Trong đó:
- LDR: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với
tổng tiền gửi.
- L: Tổng dư nợ cho vay quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- D: Tổng tiền gửi quy định tại khoản
4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
a) Dư nợ cho vay đối với cá nhân,
tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác tại Việt Nam);
b) Các khoản ủy thác cho tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay.
3. Tổng dư nợ cho vay được trừ
đi:
a) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy
thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở nước
ngoài của ngân hàng mẹ) mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính
phủ, cá nhân và tổ chức này chịu;
b) Nguồn vốn vay ở nước ngoài của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, nguồn vốn vay ở nước ngoài bao gồm cả nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ và
các chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài;
c) Số dư vay tái cấp vốn của Ngân
hàng Nhà nước, không bao gồm số dư vay tái cấp vốn để hỗ trợ khả năng chi trả
tạm thời.
4. Tổng tiền gửi bao gồm:
a) Tiền
gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài (bao gồm cả tiền gửi của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác), trừ các khoản sau đây:
(i) Tiền gửi các loại của Kho bạc
Nhà nước;
(ii) Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn
chuyên dùng của khách hàng;
b) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền
ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng.
c) Tiền huy động từ phát hành kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi tối đa 85%.
Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài mới thành lập trong 3 (ba) năm đầu tiên, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định tỷ lệ cụ thể khác với các tỷ lệ nêu trên đối với từng ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không phải thực hiện tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi quy
định tại khoản 5 Điều này nếu vốn điều lệ, vốn được cấp còn lại sau khi trừ đi
lỗ lũy kế (được xác định trên bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính
tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi), giá trị nguyên giá của các khoản
mua, đầu tư tài sản cố định, góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật
lớn hơn dư nợ cho vay.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Quy
định chuyển tiếp
1. Các hợp đồng được ký kết trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật
tại thời điểm ký kết, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng
được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của
hợp đồng. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng nói trên chỉ được thực hiện
nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với các quy định của Thông tư
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tại thời điểm Thông tư này có
hiệu lực thi hành, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu không đảm bảo quy định tại Điều 9 Thông tư này
phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo
theo quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để
đảm bảo sau thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành tuân thủ đúng quy định.
3. Tại thời điểm Thông tư này có
hiệu lực thi hành, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ dư nợ cho
vay so với tổng tiền gửi không đảm bảo quy định tại Điều 20 Thông
tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung
sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo
theo quy định;
b) Các biện pháp áp dụng để đảm
bảo không làm tăng tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
c) Biện pháp và kế hoạch xử lý để
giảm tỷ lệ và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo quy
định tại Thông tư này trước ngày 01/01/2022.
Điều 22.
Xử lý sau chuyển tiếp
Sau thời gian chuyển tiếp tối đa
tại phương án xử lý quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông
tư này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,
tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo quy định tại Thông tư này thì tùy
theo mức độ, tính chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý
cần thiết bao gồm cả biện pháp cơ cấu lại theo quy định của pháp luật, thu hồi
giấy phép đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 23.
Trách nhiệm của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chưa bảo đảm tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định
tại Thông tư này, phải xây dựng các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực
hiện ngay các biện pháp xử lý để tuân thủ đúng quy định.
2. Trong thời gian tối đa 30 ngày
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính phương án xử lý quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này cho Ngân
hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông
tư này.
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu sửa
đổi, bổ sung, điều chỉnh các nội dung tại phương án xử lý, ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nêu tại khoản 1, khoản
2 Điều này và tiến độ thực hiện vào nội dung Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý
nợ xấu đã được phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ
xấu giai đoạn 2016 - 2020” để triển khai đồng bộ.
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Sửa
đổi, bổ sung Điều 23 Thông tư số 41/2016/TT-NHNN như sau:
“Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có khả năng thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông
tư này trước thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này, gửi văn bản đăng ký áp
dụng Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) trong đó nêu rõ khả năng thực hiện, dự kiến thời điểm áp dụng.
Thời điểm áp dụng Thông tư này đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có văn bản đăng ký theo thông báo bằng văn bản của Ngân hàng Nhà
nước.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chưa đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này
có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng đặt trụ sở chính đăng ký áp dụng tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước
ngày 01/01/2020.
Văn bản đăng ký phải nêu rõ lý do
tiếp tục thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kể từ ngày 01/01/2020 và kế hoạch (giải
pháp, lộ trình) để đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này chậm nhất kể từ
ngày 01/01/2023, trừ trường hợp ngân hàng thực hiện theo lộ trình tại Phương án
cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được phê duyệt theo quy định tại Quyết định
số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử
lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”. Thời điểm áp dụng Thông tư này là thời điểm
ghi tại văn bản đăng ký hoặc lộ trình tại Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ
xấu đã được phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ
xấu giai đoạn 2016 - 2020”.
3. Các
văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành đối với ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài:
- Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ngày 31/7/2018 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Điều 4 Thông tư
số 13/2019/TT-NHNN ngày 21/8/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có liên quan đến việc cấp giấy
phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều 25.
Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc)
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 25;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, TTGSNH6.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn
Thị Hồng
|
PHỤ LỤC 1
CẤU PHẦN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH VỐN TỰ CÓ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)
A. Cấu phần
và cách xác định để tính vốn tự có riêng lẻ của ngân hàng:
I. Vốn tự có riêng lẻ:
Mục
|
Cấu phần
|
Cách
xác định
|
|
VỐN CẤP
1 RIÊNG LẺ (A) = A1 - A2 - A3
|
|
|
Cấu phần
vốn cấp 1 riêng lẻ (A1) = ∑1 ÷ 8
|
|
(1)
|
Vốn điều lệ (vốn đã được cấp,
vốn đã góp)
|
Lấy số liệu tại khoản mục
Vốn điều lệ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
Đối với ngân hàng sử dụng ngoại
tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài
chính đối với các tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối
tài khoản kế toán.
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát
triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài khoản
kế toán.
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính
trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài khoản
kế toán.
|
(5)
|
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(6)
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
Lấy số
liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối tài khoản kế toán tại
thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ. Đối với ngân hàng được
chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối
phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng rủi ro đã trích.
|
(7)
|
Thặng dư vốn cổ phần
|
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần
trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(8)
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
Lấy số dư khoản Chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản
mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối tài khoản kế toán khi
chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
|
|
Các khoản phải trừ khỏi
vốn cấp 1 riêng lẻ (A2) = ∑ 9 ÷ 15
|
|
(9)
|
Lợi thế thương mại
|
Lấy số liệu chênh lệch lớn hơn
giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản
tài chính đó mà ngân hàng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua
lại do ngân hàng thực hiện.
|
(10)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại
thời điểm tính vốn tự có riêng lẻ.
|
(11)
|
Cổ phiếu quỹ
|
Lấy số liệu tại khoản mục Cổ
phiếu quỹ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(12)
|
Các khoản cấp tín dụng để góp
vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số dư các khoản cấp tín
dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác.
|
(13)
|
Các khoản góp vốn, mua cổ phần
của tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số liệu các khoản mua cổ
phiếu đã niêm yết của tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật thuộc
khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và số liệu các khoản Góp
vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là các tổ chức tín dụng khác thuộc khoản mục
Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(14)
|
Các khoản góp vốn, mua cổ phần
của công ty con, không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)
|
Lấy số liệu các khoản Góp vốn
đầu tư dài hạn vào đối tượng là công ty con (không bao gồm các đối tượng đã
tính ở mục (13)) thuộc khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân
đối tài khoản kế toán.
|
(15)
|
Các khoản đầu tư dưới hình thức
góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng,
bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung
gian thanh toán, thông tin tín dụng, không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục
(13) và mục (14)
|
Lấy số liệu các khoản đầu tư
dưới hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh
ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng,
dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật
(không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13) và mục (14) thuộc khoản mục
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn
trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
|
Các khoản giảm trừ bổ
sung (A3) = ∑16 ÷ 17
|
|
(16)
|
Phần góp vốn, mua cổ phần của
một doanh nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư (không bao gồm các đối
tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)), vượt mức 10% của (A1-A2)
|
Tổng các phần chênh lệch dương
giữa: (i) Số dư khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào từng doanh nghiệp, từng công
ty liên kết, từng quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật (không bao gồm các
đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)) tại khoản mục Chứng khoán đầu
tư sẵn sàng để bán và khoản mục Đầu tư dài hạn khác trên Bảng cân
đối tài khoản kế toán; và (ii) 10% của (A1-A2).
|
(17)
|
Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần
còn lại (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục
(16)), vượt mức 40% của (A1 - A2)
|
Phần chênh lệch dương giữa: (i)
Tổng các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn còn lại theo quy định của pháp luật
(không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (16)) thuộc khoản mục
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và Góp vốn, đầu tư dài hạn
trên Bảng cân đối tài khoản kế toán; và (ii) 40% của (A1-A2)
|
|
VỐN CẤP 2 RIÊNG LẺ (B) =
B1 - B2 - (25)
|
Giá trị vốn cấp 2 riêng lẻ tối
đa bằng vốn cấp 1 riêng lẻ.
|
|
Cấu phần vốn cấp 2 riêng
lẻ (B1) = ∑18 ÷ 21
|
|
(18)
|
50% phần chênh lệch tăng do
đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
50% tổng số dư có của tài khoản
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định.
|
(19)
|
40% phần chênh lệch tăng do
đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật
|
40% tổng số dư có của tài khoản
chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản góp vốn đầu tư dài hạn.
|
(20)
|
Dự phòng chung theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
|
Lấy tổng các khoản mục Dự
phòng chung trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(21)
|
Trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ
cấp do ngân hàng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu
là 5 năm;
(ii) Không được đảm bảo bằng
tài sản của chính tổ chức ngân hàng;
(iii) Ngân hàng chỉ được mua
lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm
bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân hàng
Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư
này để giám sát;
(iv) Ngân hàng được ngừng trả
lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả
kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý
ngân hàng, người sở hữu trái phiếu và nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau khi
ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Ngân hàng chỉ được lựa
chọn lãi suất của nợ thứ cấp được xác định bằng giá trị cụ thể hoặc được xác
định theo công thức và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành.
- Trường hợp sử dụng lãi suất
được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được thực hiện
sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 1 lần
trong suốt thời hạn của nợ thứ cấp.
- Trường hợp sử dụng lãi suất
được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay
đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký
kết hợp đồng
|
- Tại thời điểm xác định giá
trị, nếu thời hạn nợ thứ cấp trên 5 năm, toàn bộ giá trị nợ thứ cấp được tính
vào vốn cấp 2.
- Bắt đầu từ năm thứ năm trước
khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày phát hành hoặc ngày ký hợp đồng, phần
giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 theo quy
định phải được khấu trừ 20% giá trị để đảm bảo đến ngày đầu tiên của năm cuối
cùng trước khi đến hạn thanh toán, giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp
tính vào vốn cấp 2 bằng 0.
|
|
Các khoản phải trừ khỏi
vốn cấp 2 riêng lẻ (B2) = (22) + (23) + (24)
|
|
(22)
|
Trái phiếu chuyển đổi do tổ
chức tín dụng khác phát hành, nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn
cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà ngân
hàng mua, đầu tư theo quy định của pháp luật
|
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư kể từ ngày 12/02/2018, ngân hàng phải trừ
khỏi vốn cấp 2 kể từ ngày mua, đầu tư.
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư trước ngày 12/02/2018, ngân hàng trừ khỏi vốn
cấp 2 theo lộ trình sau đây:
+ Từ ngày 12/02/2018 đến hết
ngày 31/12/2018: trừ 25% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2019 đến hết
ngày 31/12/2019: trừ 50% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2020 đến hết
ngày 31/12/2020: trừ 75% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2021: trừ toàn
bộ giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp.
|
(23)
|
Phần giá trị chênh lệch dương
giữa khoản mục (20) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ lục 2
|
|
(24)
|
Phần giá trị chênh lệch dương
giữa khoản mục (21) và 50% của A
|
|
|
Các khoản giảm trừ bổ
sung
|
|
(25)
|
Phần giá trị chênh lệch dương
giữa (B1-B2) và A
|
|
|
Các khoản mục giảm trừ
khi tính vốn tự có riêng lẻ
|
|
(26)
|
100% phần chênh lệch giảm do
đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
100% tổng số dư nợ của tài khoản
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định.
|
(27)
|
100% phần chênh lệch giảm do
đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật
|
100%
tổng số dư nợ của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản
góp vốn đầu tư dài hạn.
|
(C)
|
VỐN TỰ
CÓ RIÊNG LẺ (C) = (A) + (B) - (26) - (27)
|
|
II. Vốn
tự có hợp nhất
1. Nguyên
tắc chung:
a. Vốn tự
có hợp nhất được xác định theo các cấu phần quy định tại điểm 2 dưới đây, lấy
từ Bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh
nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm.
b. Trường
hợp Báo cáo tài chính hợp nhất nêu tại điểm a không có các khoản mục cụ thể để
tính vốn cấp 1 hợp nhất và vốn cấp 2 hợp nhất, thì ngân hàng phải xây dựng số
liệu thống kê từ các bảng cân đối tài khoản kế toán riêng lẻ của các đối tượng
hợp nhất để đảm bảo việc tính toán đầy đủ, chính xác các khoản mục vốn cấp 1 và
vốn cấp 2.
2. Cấu phần
và cách xác định vốn tự có hợp nhất:
Mục
|
Cấu phần
|
Cách
xác định
|
|
VỐN CẤP
1 HỢP NHẤT (A) = A1 - A2 - A3
|
|
|
Cấu phần
vốn cấp 1 hợp nhất (A1) = ∑1 ÷ 8
|
|
(1)
|
Vốn điều lệ (vốn đã được cấp,
vốn đã góp)
|
Lấy số liệu tại khoản mục
Vốn điều lệ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Đối với ngân hàng sử dụng ngoại
tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài
chính đối với các tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối
kế toán hợp nhất.
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát
triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối kế
toán hợp nhất.
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài
chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối kế
toán.
|
(5)
|
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán.
|
(6)
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
Lấy số liệu Lợi nhuận chưa
phân phối trên bảng cân đối kế toán hợp nhất tại thời điểm tính tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu hợp nhất. Đối với ngân hàng được chấp thuận hoãn, giãn
trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch
dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử
dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
so với số dự phòng rủi ro đã trích.
|
(7)
|
Thặng dư vốn cổ phần lũy kế
|
Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần
trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(8)
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh khi hợp nhất báo cáo tài chính
|
Lấy số liệu tại khoản mục
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Đối với ngân hàng sử dụng ngoại
tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, Chênh lệch tỷ giá hối đoái bao
gồm cả số liệu chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có
gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối
kế toán khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt
Nam.
|
|
Các khoản phải trừ khỏi
vốn cấp 1 hợp nhất (A2) = ∑9 ÷ 14
|
|
(9)
|
Lợi thế thương mại
|
Lấy số liệu chênh lệch dương
giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản
tài chính đó mà ngân hàng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua
lại do ngân hàng thực hiện.
|
(10)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ lũy kế
tại thời điểm tính vốn tự có hợp nhất.
|
(11)
|
Cổ phiếu quỹ
|
Lấy số liệu tại khoản mục Cổ
phiếu quỹ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(12)
|
Các khoản cấp tín dụng để góp
vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số dư các khoản cấp tín
dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả khoản cấp
tín dụng của các công ty con được hợp nhất.
|
(13)
|
Các khoản góp vốn, mua cổ phần
của tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số liệu các khoản mua cổ
phiếu đã niêm yết của tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật thuộc
khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và số liệu các khoản Góp
vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là các tổ chức tín dụng khác thuộc khoản mục
Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(14)
|
Các khoản góp vốn, mua cổ phần
của công ty con không thuộc đối tượng hợp nhất và công ty con là doanh nghiệp
hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm,
không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)
|
Lấy số liệu các khoản Góp vốn
đầu tư dài hạn vào đối tượng là công ty con không thuộc đối tượng hợp nhất và
các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty bảo hiểm (không bao gồm các đối
tượng đã tính ở mục (13)) thuộc khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên
Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
|
Các khoản giảm trừ bổ
sung (A3) = ∑15 ÷ 16
|
|
(15)
|
Phần góp vốn, mua cổ phần của
một doanh nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư (không bao gồm các đối
tượng đã tính từ mục (13) đến mục (14)), vượt mức 10% của (A1-A2)
|
Tổng các Phần chênh lệch dương
giữa: (i) Số dư khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào từng doanh nghiệp, từng công
ty liên kết, từng quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật (không bao gồm các
đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (14)) tại khoản mục Chứng khoán đầu
tư sẵn sàng để bán và khoản mục Đầu tư dài hạn khác trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất; và (ii) 10% của (A1 - A2)
|
(16)
|
Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần
còn lại (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)), vượt
mức 40% của (A1-A2)
|
Phần chênh lệch dương giữa: (i)
Tổng các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn còn lại theo quy định của pháp luật
(không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)) thuộc khoản mục
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn
trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất; và (ii) 40% của (A1- A2)
|
|
VỐN CẤP 2 HỢP NHẤT (B) =
B1 - B2 - (25)
|
Giá trị vốn cấp 2 hợp nhất tối
đa bằng vốn cấp 1 hợp nhất
|
|
Cấu phần vốn cấp 2 hợp
nhất (B1) = ∑17 ÷ 21
|
|
(17)
|
50% phần chênh lệch tăng do
đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
50% tổng số dư có của tài khoản
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(18)
|
40% phần chênh lệch tăng do
đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật
|
40% tổng số dư có của tài khoản
chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản mục Góp vốn đầu tư dài
hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(19)
|
Dự phòng chung theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Lấy tổng các khoản mục Dự
phòng chung trên Bảng cân đối kế toán.
|
(20)
|
Trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ
cấp do ngân hàng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu
là 5 năm;
(ii) Không được đảm bảo bằng
tài sản của chính tổ chức tín dụng;
(iii) Ngân hàng chỉ được mua
lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm
bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân hàng Nhà
nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này
để giám sát;
(iv) Ngân hàng được ngừng trả
lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả
kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý
ngân hàng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp chỉ được thanh toán
sau khi ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Ngân hàng chỉ được lựa
chọn lãi suất của trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được xác định bằng giá
trị cụ thể hoặc được xác định theo công thức và ghi rõ trong hợp đồng, tài
liệu phát hành.
- Trường hợp sử dụng lãi suất
được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được thực hiện
sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 1 lần
trong suốt thời hạn của trái phiếu chuyển đổi, các công cụ nợ khác.
- Trường hợp sử dụng lãi suất
được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay
đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký
kết hợp đồng
|
- Tại thời điểm xác định giá
trị, nếu thời hạn nợ thứ cấp trên 5 năm, toàn bộ giá trị trái phiếu chuyển
đổi, công cụ nợ khác được tính vào vốn cấp 2.
- Bắt đầu từ năm thứ năm trước
khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày phát hành hoặc ngày ký hợp đồng, phần
giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 theo quy
định phải được khấu trừ 20% giá trị để đảm bảo đến ngày đầu tiên của năm cuối
cùng trước khi đến hạn thanh toán, giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp
tính vào vốn cấp 2 bằng 0.
Lưu ý: Trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp do công ty con không phải là tổ chức tín dụng phát hành không được
tính vào khoản mục này.
|
(21)
|
Lợi ích của cổ đông thiểu số
|
Lấy số liệu tại khoản mục Lợi
ích của cổ đông thiểu số trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất
|
|
Các khoản phải trừ khỏi
vốn cấp 2 hợp nhất (B2) = (22) + (23) + (24)
|
|
(22)
|
Trái phiếu chuyển đổi của tổ
chức tín dụng; nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà tổ chức tín
dụng mua, đầu tư theo quy định của pháp luật
|
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư kể từ ngày 12/02/2018, ngân hàng phải
trừ khỏi vốn cấp 2 kể từ ngày mua, đầu tư.
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư trước ngày 12/02/2018, ngân hàng trừ khỏi
vốn cấp 2 theo lộ trình sau đây:
+ Từ ngày 12/02/2018 đến hết
ngày 31/12/2018: trừ 25% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2019 đến hết
ngày 31/12/2019: trừ 50% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2020 đến hết
ngày 31/12/2020: trừ 75% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2021: trừ toàn
bộ giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp.
|
(23)
|
Phần giá trị chênh lệch dương
giữa khoản mục (19) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ
lục 2
|
|
(24)
|
Phần giá trị chênh lệch dương
giữa khoản mục (20) và 50% của A
|
|
|
Các khoản giảm trừ bổ
sung
|
|
(25)
|
Phần giá trị chênh lệch dương
giữa (B1- B2) và A
|
|
|
Các khoản mục giảm trừ
khi tính vốn tự có hợp nhất
|
|
(26)
|
100% phần chênh lệch giảm do
đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
100% tổng số dư nợ của tài khoản
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán.
|
(27)
|
100% phần chênh lệch giảm do
đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật
|
100%
tổng số dư nợ của tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản
góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán.
|
(C)
|
VỐN TỰ CÓ HỢP NHẤT (C) =
(A) + (B) - (26) - (27)
|
|
B. Cấu phần
và cách xác định để tính vốn tự có của chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
căn cứ vào các cấu phần quy định dưới đây, quy định của pháp luật về chế độ tài
chính của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khoản mục tài sản của mình để xác
định Vốn tự có cho phù hợp.
Mục
|
Cấu phần
|
Cách
xác định
|
|
VỐN CẤP
1 (A) = (A1) - (A2)
|
|
|
Cấu phần vốn cấp 1 (A1) =
∑1 ÷ 7
|
|
(1)
|
Vốn đã được cấp
|
Lấy số liệu tại khoản mục
Vốn điều lệ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
Đối với chi nhánh ngân hàng
nước ngoài sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ
được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối
tài khoản kế toán
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát
triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài khoản
kế toán
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài
chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài khoản
kế toán.
|
(5)
|
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(6)
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
Lấy số
liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối tài khoản kế toán tại
thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Đối với chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa
phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng rủi ro đã trích.
|
(7)
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
Lấy số liệu Chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục
Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối tài khoản kế toán khi chuyển
đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
|
|
Các khoản phải giảm trừ
khỏi vốn cấp 1 (A2) = (8) + (9)
|
|
(8)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại
thời điểm tính vốn tự có.
|
(9)
|
Các khoản cấp tín dụng để góp
vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số dư các khoản cho vay để
góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác.
|
|
VỐN CẤP 2 (B) = B1 - B2
- (15)
|
Giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng
vốn cấp 1.
|
|
Cấu phần vốn cấp 2 (B1)
= ∑10 ÷ 11
|
|
(10)
|
Dự phòng chung theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Lấy tổng các khoản mục Dự
phòng chung trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(11)
|
Khoản vay, nợ thứ cấp thỏa mãn
các điều kiện sau đây:
(i) Có kỳ hạn vay tối thiểu là
5 năm;
(ii) Không được đảm bảo bằng
tài sản của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(iii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chỉ được trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện
vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân
hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông
tư này để giám sát;
(iv) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả
lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chấm dứt hoạt động, bên cho vay chỉ được thanh toán sau
khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chỉ được lựa chọn lãi suất của khoản vay, nợ thứ cấp được xác định bằng
giá trị cụ thể hoặc được xác định theo công thức và ghi rõ trong hợp đồng
vay.
- Trường hợp sử dụng lãi suất
được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được thực hiện
sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 1 lần trong suốt
thời hạn của khoản vay.
- Trường hợp sử dụng lãi suất
được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay
đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp
đồng
|
- Tại thời điểm xác định giá
trị, nếu thời hạn khoản vay trên 5 năm, toàn bộ giá trị khoản vay, nợ thứ cấp
được tính vào vốn cấp 2.
Bắt đầu từ năm thứ năm trước
khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày ký hợp đồng, giá trị khoản vay, nợ
thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 theo quy định phải được khấu trừ 20% giá trị khoản
vay, nợ thứ cấp để đảm bảo đến ngày đầu tiên của năm cuối cùng trước khi đến
hạn thanh toán, giá trị khoản vay, nợ thứ cấp tính vào vốn cấp 2 bằng 0.
|
|
Các khoản phải trừ khỏi
Vốn cấp 2 (B2) = (12) + (13) + (14)
|
|
(12)
|
Trái phiếu chuyển đổi của tổ
chức tín dụng; nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà chi nhánh ngân
hàng nước ngoài mua, đầu tư theo quy định của pháp luật
|
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư kể từ ngày 12/02/2018, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải trừ khỏi vốn cấp 2 kể từ ngày mua, đầu tư.
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư trước ngày 12/02/2018, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trừ khỏi vốn cấp 2 theo lộ trình sau đây:
+ Từ ngày 12/02/2018 đến hết
ngày 31/12/2018: trừ 25% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2019 đến hết
ngày 31/12/2019: trừ 50% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2020 đến hết
ngày 31/12/2020: trừ 75% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ
thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2021: trừ toàn
bộ giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp.
|
(13)
|
Phần giá trị chênh lệch dương
giữa khoản mục (10) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ lục 2
|
|
(14)
|
Phần giá trị chênh lệch dương
giữa khoản mục (11) và 50% của A
|
|
|
Các khoản giảm trừ bổ
sung
|
|
(15)
|
Phần giá trị chênh lệch dương
giữa (B1-B2) và A
|
|
(C)
|
VỐN TỰ
CÓ (C) = (A) + (B)
|
|
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN PHÂN NHÓM VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH TỔNG TÀI
SẢN CÓ RỦI RO
(Bao
gồm tài sản có nội bảng và các cam kết ngoại bảng)
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 22/2019/TT-NHNN
ngày 15 tháng 11 năm 2019 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài)
Phần
I. Hướng dẫn tính Tài sản Có nội bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng
của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro
A. Hướng
dẫn chung:
1. Ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào cân đối tài khoản kế toán, cơ
sở dữ liệu, hồ sơ có liên quan của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
công ty con của ngân hàng và quy định tại Thông tư này để xác định tài sản Có
nội bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng
được xác định theo mức độ rủi ro quy định tại Phần II của Phụ lục này.
Cơ sở dữ
liệu phải đảm bảo lưu giữ, thống kê đối với từng khoản phải đòi theo các tiêu
chí: đối tượng phải đòi; loại tiền; hình thức bảo đảm; tài sản đảm bảo và mục
đích của khoản cấp tín dụng.
2. Tài
sản Có là các khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng
khác, nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác,
trong thời gian chưa bị trừ khỏi Vốn cấp 2 quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông
tư này thì xác định hệ số rủi ro như khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước.
3. Giá
trị khoản phải đòi để tính tài sản có rủi ro là số dư nợ gốc, lãi và phí (nếu
có).
4. Nguyên
tắc xác định hệ số rủi ro của tài sản Có:
- Nguyên
tắc 1: Mỗi tài sản Có nội bảng được phân vào một nhóm hệ số rủi ro. Nếu tài
sản Có đồng thời thỏa mãn nhiều hệ số rủi ro khác nhau thì áp dụng hệ số rủi ro
cao nhất. Nguyên tắc này không áp dụng đối với:
(i) Khoản
phải đòi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Khoản
phải đòi được bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền mặt, giấy tờ có
giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn,
thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phát hành; giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương
các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; giấy tờ có giá do các
tổ chức tài chính quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán;
+ Khoản
phải đòi không sử dụng cho các mục đích: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh
doanh chứng khoán;
+ Khoản
phải đòi không cấp cho các đối tượng: công ty con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng; công ty chứng khoán; công ty quản lý quỹ.
(ii) Khoản
cho vay đối với cá nhân để khách hàng mua nhà ở xã hội, nhà ở theo chương
trình, dự án hỗ trợ của Chính phủ, khoản mua nhà ở mà số tiền thỏa thuận cho
vay/mức cho vay tại hợp đồng tín dụng dưới 1,5 tỷ đồng được bảo đảm toàn bộ
bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất,
công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất của bên vay.
- Nguyên
tắc 2: Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thống kê các khoản phải
đòi theo hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm và tỷ lệ bảo đảm của từng hình
thức, từng loại tài sản bảo đảm đối với khoản phải đòi được ghi trong hợp đồng
bảo đảm. Trên cơ sở đó, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá
trị tài sản Có rủi ro của khoản phải đòi theo hệ số rủi ro quy định tại Phụ lục
này đối với từng hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm.
Trường
hợp 1: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm toàn bộ bằng một loại
tài sản bảo đảm/hoặc không được bảo đảm: Áp dụng
nguyên tắc 1.
Ví dụ 1:
Khoản cho Ngân hàng A vay 100 tỷ đồng, trong đó được bảo đảm toàn bộ bằng 150
tỷ đồng trái phiếu Chính phủ. Căn cứ nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay này được
áp dụng hệ số rủi ro 0% (khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có
giá do Chính phủ Việt Nam phát hành).
Ví dụ 2:
Khoản cho vay khách hàng A 100 tỷ đồng với thời hạn 2 tháng để kinh doanh bất
động sản (hệ số rủi ro 200%) được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá (có giá
trị 120 tỷ với thời hạn còn lại 1 năm) do ngân hàng khác phát hành (hệ số rủi
ro 50%). Căn cứ vào nguyên tắc 1 nêu trên, khoản cho vay này sẽ áp dụng hệ số
rủi ro là 200%.
Ví dụ 3:
Ngân hàng A cho khách hàng vay 100 tỷ đồng với thời hạn 06 tháng để đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu, khoản vay được bảo đảm toàn bộ bằng 150 tỷ đồng trái phiếu
Chính phủ với thời hạn còn lại 02 năm. Căn cứ nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay
này phải áp dụng hệ số rủi ro 150% (khoản phải đòi để đầu tư, kinh doanh chứng
khoán).
Trường
hợp 2: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm một phần bằng tài sản
bảo đảm: Áp dụng nguyên tắc 2.
Ví dụ:
Khoản cho vay Ngân hàng A 100 tỷ đồng với thời hạn 2 tháng, trong đó 50 tỷ đồng
được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại 02 năm.
Căn cứ
vào nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ
đồng là khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam
phát hành được áp dụng hệ số rủi ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại được áp dụng hệ
số rủi ro 50% (khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam đối với Ngân hàng khác ở trong
nước).
Trường
hợp 3: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng các tài sản bảo
đảm khác nhau: Áp dụng nguyên tắc 2.
Ví dụ:
Khoản cho vay mục đích thương mại đối với Doanh nghiệp A 100 tỷ đồng với kỳ hạn
6 tháng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có thời hạn
còn lại 02 năm, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất.
Căn cứ
vào nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ
đồng là khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam
phát hành được áp dụng hệ số rủi ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại là khoản phải
đòi được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất sẽ được áp dụng hệ số rủi ro 50%.
Trường
hợp 4: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng vàng; hoặc sử dụng
cho một trong các mục đích gồm: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh
chứng khoán; hoặc cấp cho các đối tượng gồm: công ty con, công ty liên kết của
tổ chức tín dụng; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ: Áp
dụng đồng thời nguyên tắc 1 và nguyên tắc 2.
Ví dụ:
Khoản cho vay công ty chứng khoán A 100 tỷ đồng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo
đảm bằng trái phiếu Chính phủ, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất.
Căn cứ quy
định tại Phụ lục này, khoản vay 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính
phủ có hệ số rủi ro là 0%, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất hệ số
rủi ro là 50%, khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán có hệ số rủi ro 150%.
Áp dụng
đồng thời hai nguyên tắc trên, hệ số rủi ro của khoản vay này được áp dụng hệ
số rủi ro cao nhất là 150% (khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ).
Trường
hợp 5: Hướng dẫn cách xác định hệ số rủi ro và tài sản có rủi ro đối với khoản
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống (tại Mục 23 và Mục 31 Phụ lục này)
Ví dụ 1:
Ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân A bao gồm:
(i) Khoản
cho vay thứ nhất có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,2 tỷ
đồng nhằm mục đích mua nhà ở được bảo đảm bằng nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ
lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại là 1 tỷ đồng.
(ii) Khoản
cho vay thứ hai có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 800 triệu
đồng nhằm mục đích mua ô tô. Dư nợ còn lại tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn
là 500 triệu đồng.
(iii) Khoản
cho vay thứ ba có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 2,5 tỷ
đồng phục vụ mục đích chữa bệnh ở nước ngoài. Dư nợ còn lại tại thời điểm tính
tỷ lệ an toàn vốn là 1 tỷ đồng.
Cách xác
định hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 3 khoản cho vay trên như
sau:
- Tại
thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng A có khoản vay thứ nhất đáp ứng điều
kiện tại Mục 23 Phụ lục này và được áp dụng hệ số rủi ro 50%.
Khoản thứ
hai và khoản thứ ba có tổng số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín
dụng là 0,8 tỷ đồng + 2,5 tỷ đồng = 3,3 tỷ đồng (nhỏ hơn 4 tỷ đồng) nên áp dụng
hệ số rủi ro là 100%.
- Tại
thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, tài sản có rủi ro của 3 khoản cho vay khách
hàng A được xác định như sau: 1 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 50% + 0,5 tỷ đồng (khoản
thứ 2) x 100% + 1 tỷ đồng (khoản thứ 3) x 100% = 2 tỷ đồng.
Ví dụ 2:
Ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân B bao gồm:
(i) Khoản
cho vay thứ nhất có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 4 tỷ
đồng để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an
toàn vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 500 triệu đồng.
(ii) Khoản
cho vay thứ 2 có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1 tỷ đồng
để mua ô tô. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại là 800 triệu
đồng.
Cách xác
định hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 2 khoản cho vay trên như
sau:
- Tại
thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng B có hai khoản vay, trong đó không
có khoản vay nào đáp ứng điều kiện tại Mục 23 Phụ lục này và tổng số tiền thỏa
thuận cho vay tại các hợp đồng tín dụng của khách hàng B này là 4 tỷ đồng + 1
tỷ đồng = 5 tỷ đồng. Do đó, cả hai khoản vay đều áp dụng hệ số rủi ro là 150%
(trường hợp thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau ngày 01/01/2021).
- Tổng
tài sản có rủi ro của hai khoản vay tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn như
sau: 0,5 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 150% + 0,8 tỷ đồng (khoản thứ hai) x 150% =
1,95 tỷ đồng.
Ví dụ 3:
Ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân C bao gồm:
(i) Khoản
cho vay thứ nhất với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,2 tỷ
để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 500 triệu đồng.
(ii) Khoản
cho vay thứ hai với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,3 tỷ
để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 700 triệu đồng.
(iii) Khoản
cho vay thứ ba với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 3 tỷ
đồng phục vụ nhu cầu đời sống. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn
lại của khoản vay là 2 tỷ đồng.
Cách xác
định hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 3 khoản cho vay trên như
sau:
- Tại
thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng C có khoản vay thứ nhất và khoản
vay thứ hai đáp ứng điều kiện tại Mục 23 Phụ lục này. Ngân hàng được quyền lựa
chọn khoản vay thứ nhất hoặc khoản vay thứ hai áp dụng hệ số rủi ro 50% và phải
áp dụng hệ số rủi ro này trong suốt thời hạn của khoản vay. Trường hợp ngân
hàng lựa chọn khoản vay thứ nhất có hệ số rủi ro 50% thì:
+ Hệ số
rủi ro của khoản cho vay thứ nhất là 50%.
+ Khoản
thứ hai và khoản thứ 3 có tổng số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín
dụng là 1,3 tỷ đồng + 3 tỷ đồng = 4,3 tỷ đồng. Theo đó, cả hai khoản cho vay
này đều áp dụng hệ số rủi ro 150% (trường hợp thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu sau ngày 01/01/2021).
- Tổng
tài sản có rủi ro của ba khoản vay tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn như
sau: 0,5 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 50% + 0,7 tỷ đồng (khoản thứ hai) x 150% +
2 tỷ đồng (khoản thứ ba) x 150% = 4,3 tỷ đồng.
5. Cách
xác định hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng:
5.1. Giá
trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức
độ rủi ro được tính qua hai bước như sau:
(i) Bước
1: Xác định giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng.
Cách xác
định: Lấy giá trị cam kết ngoại bảng nhân với hệ số chuyển đổi tương ứng quy
định tại Phụ lục này.
(ii) Bước
2: Xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại
bảng.
Cách xác
định: Nhân giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của từng cam kết ngoại bảng đã
xác định ở Bước 1 với hệ số rủi ro tương ứng quy định tại Phụ lục này.
5.2. Các
cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo hướng dẫn nêu trên được coi là tài
sản Có nội bảng và áp dụng hệ số rủi ro tương tự như quy định đối với tài sản
Có nội bảng để xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các
cam kết ngoại bảng. Theo đó:
(i) Cam
kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán
hoặc được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá trị bằng giấy tờ có giá do Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 0%.
(ii) Cam
kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ
bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 20%.
(iii) Cam
kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ
bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
phát hành: Hệ số rủi ro là 50%.
(iv) Cam kết ngoại bảng được bảo
đảm bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất,
nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay: Hệ số rủi ro là 50%.
5.3. Các hợp đồng phái sinh và
cam kết ngoại bảng khác chưa được phân vào các nhóm hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro
là 100%.
6. Nguyên tắc xác định hệ số chuyển
đổi đối với cam kết ngoại bảng là cam kết cung cấp một cam kết ngoại bảng (ví dụ:
cam kết cấp bảo lãnh, cam kết phát hành thư tín dụng,…): Hệ số chuyển đổi là hệ
số thấp hơn giữa hệ số chuyển đổi của cam kết cung cấp cam kết ngoại bảng và hệ
số chuyển đổi của cam kết ngoại bảng được cam kết cung cấp.
Ví dụ:
Ngân hàng A phát hành một cam kết
chấp nhận thanh toán trị giá 100.000 USD cho Công ty B đối với khoản vay của
Công ty B tại Ngân hàng C. Cam kết chấp nhận thanh toán của Ngân hàng A được bảo
đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính Ngân hàng A phát hành và Công ty B hiện
đang sở hữu. Trong trường hợp này:
- Giá trị
tài sản Có nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (giá trị cam kết
ngoại bảng) x 100% (hệ số chuyển đổi quy định tại Mục 45 Điểm 2 Phần II Phụ lục
này) = 100.000 USD;
- Giá trị
tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (là giá
trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng) x 20% (hệ số rủi ro quy
định tại Mục 20 Điểm 1 Phần II Phụ lục này) = 20.000 USD.
B. Hướng dẫn tính tài sản Có rủi
ro hợp nhất:
Nguyên tắc tính:
1. Căn cứ vào số liệu từ bảng cân
đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt
động theo Luật kinh doanh bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.
2. Giá trị tài sản Có rủi ro hợp
nhất (bao gồm giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất và giá trị tài sản Có
rủi ro nội bảng hợp nhất tương ứng của các cam kết ngoại bảng hợp nhất) được
xác định theo quy định tại Mục A Phần I Phụ lục này.
Phần II.
Phân nhóm và xác định tài sản Có rủi ro
1. Tài sản Có nội bảng xác định
theo mức độ rủi ro:
Mục
|
Tài
sản Có
|
Giá
trị
|
Hệ số
rủi ro
|
Giá
trị tài sản Có xác định theo mức độ rủi ro
|
Riêng
lẻ
|
Hợp
nhất
|
Riêng
lẻ
|
Hợp
nhất
|
|
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4] =
[1] x [3]
|
[5] =
[2] x [3]
|
|
Tài sản Có nội bảng
|
|
|
|
|
|
(A1)
|
Nhóm tài sản Có có hệ số
rủi ro 0%
|
|
|
|
= ∑1 ÷ 11
|
= ∑1 ÷ 11
|
(1)
|
Tiền mặt
|
|
|
0%
|
|
|
(2)
|
Vàng
|
|
|
0%
|
|
|
(3)
|
Tiền, vàng gửi tại Ngân hàng
Nhà nước
|
|
|
0%
|
|
|
(4)
|
Khoản phải đòi ngân hàng chính
sách
|
|
|
0%
|
|
|
(5)
|
Khoản phải đòi Chính phủ Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước hoặc khoản phải đòi được Chính phủ Việt Nam, Ngân
hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy
tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc bảo lãnh
thanh toán
|
|
|
0%
|
|
|
(6)
|
Khoản phải đòi Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khoản phải đòi được Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo lãnh thanh toán
|
|
|
0%
|
|
|
(7)
|
Các khoản phải đòi bằng đồng
Việt Nam được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn
và giá trị bằng: (i) tiền gửi có kỳ hạn; (ii) thẻ tiết kiệm; (iii) giấy tờ có
giá do chính ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành
|
|
|
0%
|
|
|
(8)
|
Các khoản phải đòi đối với
Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD hoặc được
Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước này bảo lãnh thanh toán
|
|
|
0%
|
|
|
(9)
|
Các khoản phải đòi được bảo đảm
toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các
nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán
|
|
|
0%
|
|
|
(10)
|
Các khoản phải đòi đối với các
tổ chức tài chính quốc tế hoặc được các tổ chức này bảo lãnh thanh toán
|
|
|
0%
|
|
|
(11)
|
Các khoản phải đòi được bảo đảm
toàn bộ bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế phát hành hoặc
bảo lãnh thanh toán
|
|
|
0%
|
|
|
(A2)
|
Nhóm tài sản Có có hệ số
rủi ro 20%
|
|
|
|
= ∑12 ÷ 20
|
= ∑12 ÷ 20
|
(12)
|
Kim loại quý (trừ vàng), đá quý
|
|
|
20%
|
|
|
(13)
|
Các khoản phải đòi đối với tổ
chức tài chính nhà nước
|
|
|
20%
|
|
|
(14)
|
Các khoản phải đòi được bảo đảm
toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước phát hành
|
|
|
20%
|
|
|
(15)
|
Trái phiếu do Công ty Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành, trái phiếu do Công ty
trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam phát hành
|
|
|
20%
|
|
|
(16)
|
Các khoản phải đòi đối với ngân
hàng được thành lập ở các nước thuộc khối OECD và những khoản phải đòi được
các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán
|
|
|
20%
|
|
|
(17)
|
Các khoản phải đòi đối với các
công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân thủ
những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản
phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán
|
|
|
20%
|
|
|
(18)
|
Các khoản phải đòi có thời hạn
còn lại dưới 1 năm đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không
thuộc OECD hoặc được các ngân hàng đó bảo lãnh thanh toán
|
|
|
20%
|
|
|
(19)
|
Các khoản phải đòi đối với các
công ty chứng khoán có thời hạn còn lại dưới 1 năm được thành lập ở các nước
không thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn
trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh
toán
|
|
|
20%
|
|
|
(20)
|
Các khoản phải đòi bằng ngoại
tệ được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá
trị bằng: (i) tiền gửi có kỳ hạn; (ii) thẻ tiết kiệm; (iii) giấy tờ có giá do
chính ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành
|
|
|
20%
|
|
|
(A3)
|
Nhóm tài sản Có có hệ số
rủi ro 50%
|
|
|
|
= ∑21 ÷
23
|
= ∑21 ÷
23
|
(21)
|
Khoản phải đòi tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước, trừ khoản phải đòi là
khoản cho vay, tiền gửi quy định tại khoản 9 Điều 148đ Luật các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)
|
|
|
50%
|
|
|
(22)
|
Các khoản phải đòi được bảo đảm
đầy đủ về cả giá trị và thời hạn bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành
|
|
|
50%
|
|
|
(23)
|
Các khoản phải đòi được bảo đảm
toàn bộ bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử
dụng đất, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất của bên vay và đáp
ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Là khoản cho vay để phục vụ
hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Là khoản cho vay cá nhân để
khách hàng mua nhà ở xã hội, mua nhà ở theo các chương trình, dự án hỗ trợ
của Chính phủ;
c) Là khoản cho vay cá nhân để
khách hàng mua nhà ở mà số tiền thỏa thuận cho vay/mức cho vay tại hợp đồng
tín dụng dưới 1,5 tỷ đồng. Mỗi khách hàng chỉ được áp dụng hệ số rủi ro này
cho 1 khoản vay
|
|
|
50%
|
|
|
(A4)
|
Nhóm tài sản Có có hệ số
rủi ro 100%
|
|
|
|
= ∑24 ÷ 26
|
= ∑24 ÷ 26
|
(24)
|
Các khoản góp vốn, mua cổ phần,
không bao gồm phần giá trị góp vốn, mua cổ phần đã bị trừ khỏi vốn cấp 1 để
tính vốn tự có
|
|
|
100%
|
|
|
(25)
|
Giá trị nguyên giá các khoản
đầu tư máy móc, thiết bị, tài sản cố định và bất động sản khác
|
|
|
100%
|
|
|
(26)
|
Toàn bộ tài sản Có khác còn lại
trên bảng cân đối kế toán, ngoài các khoản phải đòi đã được phân loại vào
nhóm hệ số rủi ro 0%, 20%, 50%, 100%, 120%, 150% và 200%
|
|
|
100%
|
|
|
(A5)
|
Nhóm tài sản Có có hệ số
rủi ro 150%
|
|
|
|
= ∑27 ÷ 31
|
= ∑26 ÷ 31
|
(27)
|
Các khoản phải đòi đối với các
công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng
|
|
|
150%
|
|
|
(28)
|
Các khoản phải đòi để đầu tư,
kinh doanh chứng khoán
|
|
|
150%
|
|
|
(29)
|
Các khoản phải đòi đối với công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
|
|
|
150%
|
|
|
(30)
|
Các khoản cho vay được bảo đảm
bằng vàng
|
|
|
150%
|
|
|
(31)
|
Các khoản phải đòi đối với cá
nhân phục vụ nhu cầu đời sống mà tổng số tiền thỏa thuận cho vay/mức cho vay
tại các hợp đồng tín dụng của khách hàng đó từ 4 tỷ đồng trở lên (sau khi trừ
đi khoản phải đòi của khách hàng đó đã áp dụng hệ số rủi ro 50% tại điểm 23 Phần
này)
|
|
|
120% -
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2020
|
|
|
|
|
150% -
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021
|
|
|
(A6)
|
Nhóm tài sản Có có hệ số
rủi ro 200%
|
|
|
|
= 32
|
= 32
|
(32)
|
Các khoản phải đòi để kinh
doanh bất động sản, khoản phải đòi mà khách hàng cho phép tổ chức, cá nhân khác
sử dụng nguồn vốn để kinh doanh bất động sản
|
|
|
200%
|
|
|
(A)
|
Tổng tài sản Có nội bảng
xác định theo mức độ rủi ro
|
|
|
|
= ∑A1 ÷ A6
|
= ∑A1 ÷ A6
|
2. Cam kết ngoại bảng
Mục
|
Khoản mục
|
Giá
trị
|
Hệ số
chuyển đổi
|
Hệ số rủi
ro
|
Giá
trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định
theo mức độ rủi ro
|
Riêng
lẻ
|
Hợp
nhất
|
Riêng
lẻ
|
Hợp
nhất
|
|
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[5]
|
[6] =
[1] x [3] x [5]
|
[7] =
[2] x [3] x [5]
|
|
Các cam kết ngoại bảng
|
|
|
|
|
|
|
(33)
|
Các hợp đồng giao dịch lãi
suất, hợp đồng phái sinh lãi suất có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm
|
|
|
0,5%
|
|
|
|
(34)
|
Các hợp đồng giao dịch lãi
suất, hợp đồng phái sinh lãi suất có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
|
|
1%
|
|
|
|
(35)
|
Các hợp đồng giao dịch lãi suất
có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm kể từ năm
thứ 3)
|
|
|
1%
|
|
|
|
(36)
|
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ,
hợp đồng giá cả hàng hóa có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm
|
|
|
2%
|
|
|
|
(37)
|
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ,
hợp đồng giá cả hàng hóa có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm
|
|
|
5%
|
|
|
|
(38)
|
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ,
hợp đồng giá cả hàng hóa có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+)
3,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3)
|
|
|
5%
|
|
|
|
(39)
|
Cam kết ngoại bảng (bao gồm cả
hạn mức tín dụng chưa sử dụng, hạn mức tín dụng thấu chi) mà ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền hủy ngang hoặc tự động hủy ngang khi
khách hàng vi phạm điều kiện hủy ngang hoặc suy giảm khả năng thực hiện nghĩa
vụ
|
|
|
10%
|
|
|
|
(40)
|
Hạn mức tín dụng chưa sử dụng
của thẻ tín dụng
|
|
|
10%
|
|
|
|
(41)
|
Giao dịch phát hành hoặc xác
nhận thư tín dụng thương mại dựa trên chứng từ vận tải, có thời hạn gốc từ 1
năm trở xuống
|
|
|
20%
|
|
|
|
(42)
|
Giao dịch phát hành hoặc xác
nhận thư tín dụng thương mại dựa trên chứng từ vận tải, có thời hạn gốc trên
1 năm
|
|
|
50%
|
|
|
|
(43)
|
Nợ tiềm tàng dựa trên hoạt động
cụ thể (ví dụ: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, thư tín dụng dự
phòng cho hoạt động cụ thể)
|
|
|
50%
|
|
|
|
(44)
|
Bảo lãnh phát hành chứng khoán,
giấy tờ có giá
|
|
|
50%
|
|
|
|
(45)
|
Các cam kết ngoại bảng tương
đương khoản cho vay (ví dụ: cam kết cho vay không hủy ngang là cam kết cho
vay không thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với những
cam kết đã được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc thay đổi theo quy
định của pháp luật; các khoản bảo lãnh, thư tín dụng dự phòng bảo đảm nghĩa
vụ tài chính cho khoản nợ hoặc trái phiếu; hạn mức tín dụng chưa giải ngân
không hủy ngang, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán,...)
|
|
|
100%
|
|
|
|
(46)
|
Các khoản chấp nhận thanh toán
(ví dụ: ký hậu chấp nhận thanh toán bộ chứng từ,...)
|
|
|
100%
|
|
|
|
(47)
|
Nghĩa vụ thanh toán của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong giao dịch bán giấy tờ có giá có
bảo lưu quyền truy đòi khi bên phát hành không thực hiện cam kết
|
|
|
100%
|
|
|
|
(48)
|
Các hợp đồng kỳ hạn về tài sản,
tiền gửi và các chứng khoán trả trước một phần mà ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cam kết thực hiện
|
|
|
100%
|
|
|
|
(49)
|
Các cam kết ngoại bảng còn lại
khác, ngoài các cam kết ngoại bảng được xác định hệ số chuyển đổi vào nhóm
0,5%, 1%, 2%, 5%, 10%, 20%, 50%, 100%
|
|
|
100%
|
|
|
|
(B)
|
Tổng giá trị nội bảng
tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro
|
|
|
|
|
= ∑33÷49
|
= ∑33÷49
|
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ KHẢ NĂNG CHI TRẢ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)
Phần I.
Tài sản có tính thanh khoản cao:
1. Biểu mẫu tính “Tài sản có tính
thanh khoản cao”:
Mục
|
Khoản mục
|
Số liệu
|
1
|
Tiền mặt, vàng
|
|
2
|
Tiền gửi thanh toán (bao gồm cả
dự trữ bắt buộc), tiền gửi qua đêm và tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước
|
|
3
|
Các loại giấy tờ có giá được sử
dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước
|
|
4
|
Tiền trên tài khoản thanh toán,
tiền gửi qua đêm tại ngân hàng đại lý, trừ các khoản đã cam kết cho mục đích
thanh toán cụ thể
|
|
5
|
Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
qua đêm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong
nước và nước ngoài, trừ các khoản đã cam kết hoặc thỏa thuận sử dụng cho mục
đích cụ thể
|
|
6
|
Các loại trái phiếu, tín phiếu
do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước có mức xếp hạng từ AA
trở lên phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán
|
|
7
|
Trái phiếu doanh nghiệp được
xếp hạng AA- trở lên và được niêm yết trên thị trường chứng khoán
|
|
8
|
Tổng cộng (A) = (1 ÷ 7)
|
|
2. Hướng dẫn cách lấy số
liệu:
Mục 1:
Số dư tiền mặt, giá trị của vàng trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm
cuối mỗi ngày.
Mục 2:
Số dư tiền gửi thanh toán, tiền gửi qua đêm và tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng
Nhà nước trên cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 3:
Giá trị ghi sổ các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của
Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm cuối mỗi
ngày.
Trong thời gian mua có kỳ hạn giấy
tờ có giá quy định tại Hợp đồng mua lại, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được tính số giấy tờ có giá mua kỳ hạn vào tài sản có tính thanh khoản
cao.
Trong thời gian bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tính số giấy tờ
có giá bán kỳ hạn vào tài sản có tính thanh khoản cao.
Mục 4:
Số dư tiền gửi thanh toán, tiền gửi qua đêm tại các ngân hàng đại lý trên cân đối
tài khoản kế toán tại thời điểm cuối mỗi ngày, trừ đi các khoản đã cam kết cho mục
đích thanh toán cụ thể.
Mục 5:
Số dư tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi qua đêm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài trên cân đối tài khoản kế
toán tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 6:
Giá trị ghi sổ trên cân đối tài khoản kế toán của trái phiếu, tín phiếu do
Chính phủ, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được
tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức
AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp
hạng tín nhiệm độc lập khác tại thời điểm cuối mỗi ngày.
Mục 7:
50% giá trị ghi sổ trái phiếu doanh nghiệp tại thời điểm cuối mỗi ngày mà ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang sở hữu trong trường hợp trái phiếu
doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện: (i) không phải là trái phiếu do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty con,
công ty liên kết của tổ chức tín dụng phát hành; (ii) trái phiếu doanh nghiệp
được niêm yết trên thị trường chứng khoán; (iii) trái phiếu doanh nghiệp được tổ
chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA-
hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng
tín nhiệm độc lập khác.
Tiền gửi qua đêm được hiểu là tiền
gửi trong khoảng thời gian tính từ cuối ngày làm việc hôm trước đến ngày làm việc
liền kề tiếp theo.
3. Nguyên tắc tính “Tài sản có
tính thanh khoản cao”:
(i) Mục 3
và Mục 7 phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Được sử dụng ngay để chi trả
hoặc dễ chuyển đổi thành tiền với chi phí giao dịch thấp;
- Không được dùng để bảo đảm cho
các nghĩa vụ tài chính khác;
- Không bao gồm số dư giấy tờ có
giá đang đem đi chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố, bán có kỳ hạn;
- Không bao gồm giấy tờ có giá mà
tổ chức phát hành không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán lãi, gốc;
- Không bao gồm trái phiếu (kể cả
trái phiếu đặc biệt) do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam (VAMC) phát hành;
(ii) Tài sản
có tính thanh khoản cao là giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của
Ngân hàng Nhà nước (trừ trái phiếu do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam (VAMC) phát hành); các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính
phủ, Ngân hàng trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ
chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA
hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp
hạng tín nhiệm độc lập khác có mệnh giá bằng đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ
tự do chuyển đổi.
Phần II.
Dòng tiền vào:
1. Biểu mẫu tính “Dòng tiền vào”:
Mục
|
Khoản mục
|
Giá
trị dòng tiền theo thời gian đến hạn
|
Ngày
tiếp theo
|
Từ
ngày 2 đến ngày 7
|
Từ
ngày 8 đến ngày 30
|
Từ
ngày 31 đến ngày 180
|
Từ ngày
181 đến 1 năm
|
Trên 1
năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy
định của pháp luật. Cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức tín dụng nước ngoài:
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Cho vay tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cho vay khách hàng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chứng khoán kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Chứng khoán đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Các công cụ tài chính phái sinh
và các tài sản tài chính khác
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Các khoản lãi, phí phải thu
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tài sản Có khác
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Dòng tiền vào (B = 1 ÷
7)
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn cách lấy số liệu
“Dòng tiền vào”:
Mục 1.1: Tiền gửi không kỳ
hạn: Lấy số dư tiền gửi không kỳ hạn trên cân đối kế toán điền vào cột
“Ngày tiếp theo” và không được điền vào các ngày còn lại.
Mục 1.2: Tiền gửi có kỳ hạn:
Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng tiền gửi điền
vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 1.3: Cho vay các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài:
Lấy số dư nợ cho vay đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho vay điền vào cột
thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán.
Mục 2: Cho vay khách hàng:
Lấy số dư nợ cho vay đến hạn thanh toán ghi trên hợp đồng cho vay điền vào
cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn thanh toán. Đối với khoản vay có nhiều
kỳ hạn trả nợ, dòng tiền vào được ghi nhận theo kỳ trả nợ tương ứng.
Mục 3: Chứng khoán kinh
doanh:
- Chứng khoán kinh doanh niêm
yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước:
Lấy giá trị ghi sổ trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy
định của pháp luật điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không được điền vào các
ngày còn lại.
- Chứng khoán kinh doanh
chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh
doanh điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
Mục 4: Chứng khoán đầu tư:
- Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để
bán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước:
Lấy giá trị ghi sổ trừ dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy
định của pháp luật điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không được điền vào các
ngày còn lại.
- Chứng khoán đầu tư giữ đến
ngày đáo hạn đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên
thị trường chứng khoán trong nước: Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán đầu
tư giữ đến ngày đáo hạn trừ dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy
định của pháp luật điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
- Chứng khoán đầu tư sẵn
sàng để bán chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng
khoán đầu tư sẵn sàng để bán điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo hạn.
- Chứng khoán đầu tư giữ đến
ngày đáo hạn chưa niêm yết: Lấy giá trị ghi sổ của chứng
khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đáo
hạn.
Mục 5: Các công cụ tài
chính phái sinh và các tài sản tài chính khác: Lấy số tiền
chắc chắn sẽ thu được phát sinh từ việc thực hiện các công cụ tài chính phái
sinh và các tài sản tài chính khác điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày
phát sinh dòng tiền.
Mục 6: Các khoản lãi, phí
phải thu: Lấy số tiền lãi, phí phải thu đến hạn, chắc chắn thu được phát
sinh từ các khoản cho vay, tiền gửi, chứng khoán đầu tư, các công cụ phái sinh
và tài sản tài chính khác đủ điều kiện được ghi nhận vào “Dòng tiền vào” ở các mục
1, 2, 3, 4, 5 nêu trên điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày đến hạn phải
thu.
Mục 7: Tài
sản Có khác: Lấy số tiền chắc chắn sẽ thu được phát sinh từ việc thực hiện “Tài
sản Có khác” theo hướng dẫn tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN
ngày 18/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với
các tổ chức tín dụng và các văn bản khác có liên quan (không bao gồm các dòng
tiền đã phát sinh từ Mục 1 đến Mục 6 của Bảng Dòng tiền vào) điền vào các cột
thích hợp tương ứng với ngày phát sinh dòng tiền.
3. Nguyên tắc tính “Dòng tiền
vào”:
“Dòng tiền vào” phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Các khoản mục đã được tính vào
Tài sản có tính thanh khoản cao không được ghi nhận vào “Dòng tiền vào”.
- Trường hợp ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không có đủ căn cứ xác định số tiền có khả năng thu được
theo dự kiến thì không được tính số tiền này vào “Dòng tiền vào”.
- Đối với khoản cho vay, ủy thác
cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ gốc khác nhau thì ngân hàng căn cứ thời hạn trả
nợ thực tế từng kỳ hạn trả nợ gốc của khoản nợ đó để tính số tiền vào “Dòng
tiền vào”.
- Đối với các khoản
cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng
nước ngoài và cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân: đã quá hạn và/hoặc được
phân loại nợ vào nhóm 2 trở lên (theo kết quả phân loại nợ gần nhất) sẽ không
được ghi nhận vào “Dòng tiền vào”.
- Đối với chứng khoán kinh
doanh đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
trong nước và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán đã niêm yết hoặc đăng
ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước: Giá trị được tính vào
“Dòng tiền vào” là giá trị ghi sổ trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán phải
trích lập theo quy định của pháp luật và được tính vào “Dòng tiền vào” của
“Ngày tiếp theo” và không được điền vào các ngày còn lại.
- Đối với chứng khoán đầu tư
giữ đến ngày đáo hạn đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán trong nước: Giá trị được tính vào “Dòng tiền vào” là giá trị
ghi sổ trừ dự phòng giảm giá chứng khoán phải trích lập theo quy định của pháp luật
và được tính vào “Dòng tiền vào” tại ngày đáo hạn của chứng khoán.
- Đối với chứng khoán chưa
niêm yết (chứng khoán kinh doanh chưa niêm yết, chứng khoán đầu tư sẵn sàng để
bán chưa niêm yết và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn chưa niêm yết):
Lấy giá trị ghi sổ của chứng khoán chưa niêm yết được phân loại nợ vào nhóm 1
điền vào cột tương ứng với ngày đáo hạn của chứng khoán.
- Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không ghi nhận các khoản sau đây vào “Dòng tiền vào”:
(i) Từ khoản mua có kỳ hạn, nhận
chiết khấu, nhận tái chiết khấu, cho vay cầm cố giấy tờ có giá được sử dụng
trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước, các loại trái phiếu, tín phiếu do
Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh
toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp
hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh
nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác.
(ii) Từ khoản mua kết hợp bán lại
trái phiếu Chính phủ với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở giao
dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của Bộ Tài chính quản lý giao dịch trái
phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương.
Phần III.
Dòng tiền ra:
1. Biểu mẫu tính “Dòng tiền ra”:
Mục
|
Khoản mục
|
Giá
trị dòng tiền theo thời gian đến hạn
|
Ngày
tiếp theo
|
Từ
ngày 2 đến ngày 7
|
Từ
ngày 8 đến ngày 30
|
Từ
ngày 31 đến ngày 180
|
Từ
ngày 181 đến 1 năm
|
Trên 1
năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Các khoản nợ chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiền gửi của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của
pháp luật. Tiền vay các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
tổ chức tín dụng nước ngoài:
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Tiền vay tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tiền gửi của khách hàng
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công cụ tài chính phái sinh và
các khoản nợ tài chính khác
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu
tư, ủy thác cho vay mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro
theo quy định của pháp luật
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Phát hành giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Các khoản lãi, phí phải trả
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Các khoản Nợ khác
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Các cam kết không hủy ngang đối
với khách hàng
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Các nghĩa vụ thanh toán đã quá
hạn
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Dòng tiền ra (C = 1 ÷
10)
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn cách lấy số liệu
“Dòng tiền ra”:
Mục 1:
Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: Lấy số dư khoản
nợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày
đến hạn phải trả.
Mục 2.1: Tiền gửi
không kỳ hạn: Lấy số dư tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài trên cân đối kế toán
điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không điền vào các ngày còn lại.
Mục 2.2: Tiền gửi có kỳ hạn: Lấy số
dư tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
tổ chức tín dụng nước ngoài đến hạn phải thanh toán điền vào cột thích hợp
tương ứng với ngày đến hạn phải trả.
Mục 2.3: Tiền vay tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng nước ngoài: Lấy
số dư nợ đi vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức
tín dụng nước ngoài đến hạn thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với
ngày đến hạn thanh toán trên hợp đồng cho vay.
Mục 3.1: Tiền gửi không kỳ hạn: Ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thống kê, tính số dư tiền gửi không kỳ hạn
bị rút ra trung bình của 30 ngày liền kề trước ngày tính toán để xác định số
tiền gửi không kỳ hạn có khả năng bị rút ra và điền vào cột “Ngày tiếp theo”.
Trường hợp không xác định được số dư bình quân nói trên, số tiền gửi không kỳ
hạn có khả năng bị rút ra được điền vào cột “Ngày tiếp theo” không thấp hơn 15%
số dư bình quân Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong 30 ngày liền kề
trước ngày tính toán.
Mục 3.2: Tiền gửi có kỳ hạn
và tiền gửi tiết kiệm: Lấy số dư tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm đến hạn phải thanh toán điền vào cột thích hợp tương ứng với
ngày đến hạn phải trả.
Mục 4: Công cụ tài chính
phái sinh và các khoản nợ tài chính khác: Lấy số
tiền dự kiến phát sinh từ việc thực hiện các công cụ tài chính phái sinh và các
khoản nợ tài chính khác điền vào cột thích hợp tương ứng với ngày phát sinh
dòng tiền.
Mục 5: Vốn nhận tài trợ, ủy
thác đầu tư, ủy thác cho vay mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu
rủi ro theo quy định của pháp luật: Lấy số tiền phát sinh từ
việc thực hiện hoạt động tài trợ, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay mà ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro phải thực hiện theo hợp đồng tài trợ,
ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn
thực hiện ghi trên hợp đồng.
Mục 6: Phát hành giấy tờ
có giá: Lấy số tiền phải trả phát sinh từ việc thực
hiện nghĩa vụ thanh toán giấy tờ có giá đã phát hành điền vào cột thích hợp
tương ứng với ngày đáo hạn của giấy tờ có giá.
Mục 7: Các khoản lãi, phí
phải trả: Lấy số tiền lãi, phí phải trả điền vào cột
thích hợp tương ứng với thời hạn phải trả.
Mục 8:
Các khoản nợ khác: Lấy số tiền phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ của “Các khoản
nợ khác” theo hướng dẫn tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN
ngày 18/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với
tổ chức tín dụng và các văn bản khác có liên quan (không bao gồm các dòng tiền
đã phát sinh từ Mục 1 đến Mục 7 của Bảng Dòng tiền ra) điền vào các cột thích hợp
tương ứng với thời hạn phải trả.
Mục 9: Cam kết không hủy
ngang đối với khách hàng: Lấy số dư của các cam kết không
thể hủy ngang điền vào cột thích hợp tương ứng với thời hạn thực hiện cam kết quy
định tại thỏa thuận cấp hạn mức, hợp đồng, chứng từ thanh toán và các tài liệu
liên quan.
Mục 10: Các nghĩa vụ thanh
toán đã quá hạn: Lấy toàn bộ các khoản phải thanh toán theo
nghĩa vụ đã quá hạn điền vào cột “Ngày tiếp theo” và không điền vào các ngày
còn lại.
3. Nguyên tắc tính “Dòng
tiền ra”:
“Dòng tiền ra” là dòng tiền phát
sinh từ nghĩa vụ đến hạn phải thanh toán, phải thực hiện cam kết, các nghĩa vụ
dự kiến phát sinh và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Trường hợp không xác định được
thời hạn thực hiện nghĩa vụ, số tiền phải thực hiện nghĩa vụ tính vào “Dòng
tiền ra” của “Ngày tiếp theo”;
- Các nghĩa vụ phải thực hiện đã
quá hạn phải tính vào “Dòng tiền ra” của “Ngày tiếp theo”.
- Các cam kết không thể hủy
ngang được bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng: (i) tiền mặt hoặc tiền
gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ; (ii) trái phiếu Chính phủ, ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không ghi nhận giá trị cam kết vào “Dòng tiền ra”.
- Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không ghi nhận các khoản vay sau đây vào “Dòng tiền ra”:
(i) Khoản vay Ngân hàng Nhà nước
(bao gồm bán có kỳ hạn giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở; chiết khấu,
cầm cố giấy tờ có giá, vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng);
(ii) Khoản vay tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới hình thức bán có kỳ hạn, chiết khấu,
tái chiết khấu, cầm cố đối với: (i) các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong
các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại trái phiếu, tín phiếu do
Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước các nước phát hành hoặc bảo
lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch
Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương
ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
(iii) Khoản bán kết hợp mua lại
trái phiếu Chính phủ với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở giao
dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của Bộ Tài chính quản lý giao dịch trái
phiếu chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền
địa phương.
- Đối với khoản vay tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam phát hành, ngân hàng phải ghi nhận khoản vay này vào
“Dòng tiền ra” tương ứng với ngày đáo hạn của khoản vay.