Khi nào doanh nghiệp phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đo hơi khí độc tại nơi có sử dụng hoá chất?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau theo quy định của pháp luật thì khi nào doanh nghiệp phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đo hơi khí độc tại nơi có sử dụng hoá chất? Câu hỏi của anh T.L.Q đến từ TP.HCM.

Khi nào doanh nghiệp phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đo hơi khí độc tại nơi có sử dụng hoá chất?

tổ chức quan trắc môi trường lao động

Tổ chức quan trắc môi trường lao động (Hình từ Internet)

Đối chiếu với quy định tại Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì:

Đối với doanh nghiệp có sử dụng người lao động thì doanh nghiệp phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

Thêm vào đó, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.

Vậy khi nào doanh nghiệp phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đo hơi khí độc tại nơi có sử dụng hoá chất?

Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì doanh nghiệp phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm.

Trong đó, quan trắc môi trường lao động được định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 là hoạt động thu thập, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố quan trọng môi trường lao động tại nơi làm việc để có các giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

Lưu ý: Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.

Đồng thời, đối chiếu với Mục 1, 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 50 yếu tố hóa học tại nơi làm việc QCVN 03: 2019/BYT được ban hành kèm theo Thông tư 10/2019/TT-BYT:

1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 50 yếu tố hóa học trong không khí nơi làm việc, bao gồm: Aceton; acid acetic; acid hydrochloric; acid sulfuric; amonia; anilin; arsenic và hợp chất; arsin; benzen; n-butanol; cadmi và hợp chất; carbon dioxide; carbon disulfide; carbon monoxide; carbon tetrachloride; chlor; chloroform; chromi (III) (dạng hợp chất); chromi (VI) (dạng hòa tan trong nước) như hexavalent chromi; chromi (VI) oxide; cobalt và hợp chất; dichloromethan; đồng và hợp chất (dạng bụi); đồng và hợp chất (dạng hơi, khói); ethanol; fluor; fluoride; formaldehyde; n-hexan; hydro cyanide; hydro sulfide; kẽm oxide; mangan và các hợp chất; methanol; methyl acetat; nhôm và các hợp chất; nicotin; nitơ dioxide; nitơ monoxide; nitro benzen; nitrotoluen; phenol; selen dioxide; selen và các hợp chất; sulfur dioxide; toluen; 2,4,6 -trinitrotoluen; vinyl chloride; xăng; xylen.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường lao động; các cơ quan, tổ chức thực hiện quan trắc môi trường lao động; các tổ chức, cá nhân có các hoạt động phát sinh các hóa chất trong không khí nơi làm việc.

Tóm lại, đối với nơi làm việc của doanh nghiệp có các hoạt động phát sinh các hóa chất trong không khí theo QCVN 03: 2019/BYT thì phải thực hiện quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại hay nói cách khác là thực hiện đo hơi khí độc.

Tần suất tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại là ít nhất một lần trong một năm.

Chế tài đối với doanh nghiệp có hoạt động phát sinh hóa chất phải giới hạn tiếp xúc nơi làm việc mà không tiến hành quan trắc môi trường lao động là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 12/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao động

Vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động quan trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia khóa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi không công bố công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tiến hành quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, chế tài đối với doanh nghiệp có hoạt động phát sinh hóa chất phải giới hạn tiếp xúc nơi làm việc mà không tiến hành quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật là bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

Khi tiến hành quan trắc môi trường lao động doanh nghiệp có phải công khai kết quả kiểm soát yếu tố có hại cho người lao động không?

Dựa vào quy định tại Điều 3 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc:

Theo đó, khi tiến hành quan trắc môi trường lao động doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc công khai kết quả kiểm soát yếu tố có hại cho người lao động được biết.

Lưu ý: doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đến từng tổ, đội, phân xưởng;

Lưu hồ sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phù hợp quy định của pháp luật.

Có quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm.

Quan trắc môi trường lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Theo mục tiêu cụ thể đến năm 2025 có bao nhiêu cơ sở được quan trắc môi trường lao động?
Pháp luật
Trong quan trắc môi trường lao động thì đối tượng nào cần yêu cầu phải tiến hành đánh giá Ergonomic?
Pháp luật
Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc quy định như thế nào? Hồ sơ thực hiện về quan trắc môi trường lao động gồm những gì và trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Các quy định về quan trắc môi trường lao động được quy định như thế nào? Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc ra sao?
Pháp luật
Khi quan trắc môi trường lao động đối với công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm phải thực hiện đánh giá như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức quan trắc môi trường lao động có nghĩa vụ gì trước khi thực hiện quan trắc môi trường lao động?
Pháp luật
Quan trắc môi trường lao động phải được thực hiện vào thời điểm nào? Quy trình thực hiện quan trắc môi trường lao động thế nào?
Pháp luật
Khi nào doanh nghiệp phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đo hơi khí độc tại nơi có sử dụng hoá chất?
Pháp luật
Trước khi thực hiện quan trắc môi trường lao động, tổ chức quan trắc môi trường lao động đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Thời gian lưu trữ hồ sơ quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là bao lâu?
Pháp luật
Kế hoạch quan trắc môi trường lao động có được xây dựng dựa trên số người lao động tại doanh nghiệp đó hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quan trắc môi trường lao động
744 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quan trắc môi trường lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quan trắc môi trường lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào