Khi nào cán bộ, công chức được từ chức? Ngoài việc từ chức thì còn quy định nào về việc cán bộ công chức nghỉ việc hay không?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho tôi hỏi rằng khi muốn thôi giữ chức vụ mà chưa hết nhiệm kỳ, cán bộ, công chức (CBCC) thường chọn cách xin từ chức. Theo quy định pháp luật, trường hợp nào CBCC được từ chức? Nếu tôi không dùng quy định từ chức thì có còn biện pháp nào để không làm việc nữa không?

Khi nào cán bộ, công chức được từ chức?

Theo khoản 13 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

"Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm."

Căn cứ Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

"1. Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền."

Ngoài ra tại Điều 54 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

"1. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức hoặc miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức hoặc miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc từ chức hoặc miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền."

Như vậy, theo các quy định trên thì cán bộ có thể xin từ chức khi: Không đủ sức khỏe; không đủ năng lực, uy tín; theo yêu cầu nhiệm vụ; vì lý do khác.

Việc từ chức đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp: Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý; công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình; công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác.

Khi nào cán bộ, công chức được từ chức?

Khi nào cán bộ, công chức được từ chức?

Cán bộ, công chức có thể xin thôi việc hay không?

Căn cứ Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

"1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng."

Như vậy, theo quy định trên cán bộ công chức khi có nguyện vọng muốn xin thôi việc vẫn được và phù hợp với quy định chứ không nhất thiết phải từ chức ( trong điều kiện cán bộ, công chức không vi phạm gì để phải từ chức)

Trường hợp cán bộ, công chức muốn nghỉ hưu thì có cần phải báo trước?

Căn cứ Điều 60 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:

"1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu."

Như vậy, theo quy định trên thì cán bộ, công chức trước khi đến thời điểm nghỉ hưu phải thông báo bằng văn bản trước 03 tháng tính đến ngày công chức nghỉ hưu.

Công chức TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨC
Cán bộ xin từ chức
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho cán bộ công chức viên chức khi đào tạo bồi dưỡng theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Mã ngạch công chức thi hành án dân sự từ ngày 18/05/2024 được quy định như thế nào theo Thông tư 02/2024/TT-BTP?
Pháp luật
Thông tư 02/2024/TT-BTP quy định mã số, xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự ra sao?
Pháp luật
Trường hợp nào được phép điều động công chức? Trình tự, thủ tục điều động công chức được tiến hành như thế nào?
Pháp luật
Việc luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Pháp luật
Công chức có bằng đại học thì có được chuyển ngạch không? Cần những điều kiện và tiêu chuẩn nào để được thi nâng ngạch công chức?
Pháp luật
Có được nâng ngạch công chức khi đã có bằng đại học không? Việc chuyển ngạch công chức được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức quy định như thế nào? Công chức như thế nào mới được xếp loại xuất sắc?
Pháp luật
Công chức sinh con thứ ba trong trường hợp nào sẽ không bị xử lý kỷ luật? Nếu là Đảng viên thì có bị khai trừ khỏi Đảng không?
Pháp luật
Công chức được nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày theo quy định? Mẫu đơn xin nghỉ không hưởng lương áp dụng đối với công chức?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chức
6,095 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chức Cán bộ xin từ chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào