Khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cảnh sát giao thông nên không ký biên bản, thì có bị xử lý gì không?

Vừa rồi tôi có chở gia đình đi chơi nhưng vượt quá số lượng người được phép chở trên xe oto và bị cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính, tuy nhiên khi bị xử phạt họ lại nói tôi mắc thêm lỗi vượt đèn đỏ, tuy nhiên tôi chắc chắn khi đi qua đèn giao thông mới chuẩn bị sang đèn vàng. Vì không đồng ý với lỗi này nên khi đọc biên bản, tôi thấy nội dung phạt không đúng nên tôi không ký biên bản. Xin hỏi việc tôi không ký biên bản có bị xử lý gì không?

Hành vi chở người quá quy định trên xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;

+ Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;

+ Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;

+ Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;

+ Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;

+ Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;

+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

+ Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;

+ Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;

+ Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.

Như vậy, căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì đối với hành vi chở người trên buồng lái quá số lượng quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cảnh sát giao thông nên không ký biên bản, thì có bị xử lý gì không?

Khi không đồng ý với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cảnh sát giao thông nên không ký biên bản, thì có bị xử lý gì không?

Hành vi vượt đèn đỏ của xe ô tô bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) được quy định như sau:

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
..."

Như vậy, đối với hành vi vượt đèn đỏ của xe ôtô bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đồng thời, bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ( được sửa đổi bởi điểm c khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Vi phạm giao thông nhưng không ký biên bản có bị xử lý?

Căn cứ Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định:

"1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
….”.

Như vậy, nếu bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chịu ký vào biên bản thì bạn vẫn có thể bị xử phạt. Trường hợp này cảnh sát giao thông có thể yêu cầu đại diện chính quyền hoặc hai người chứng kiến ký vào biên bản.

Tải về mẫu biên bản vi phạm hành chính mới nhất 2023: Tại Đây

Chở người quá quy định
Vượt đèn đỏ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Học sinh cấp 3 vượt đèn đỏ đối diện với việc xếp loại hạnh kiểm nào?
Pháp luật
Lỗi vượt đèn đỏ là gì? Mức phạt hành chính cao nhất đối với người đi xe máy vượt đèn đỏ là bao nhiêu?
Pháp luật
Xe ô tô vượt đèn đỏ có bị tước giấy phép lái xe 04 tháng trong trường hợp nào? Có bắt buộc lập biên bản xe ô tô vượt đèn đỏ?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông thì bồi thường thiệt hại như thế nào?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ khi tham gia 'đuổi bắt cướp' có được miễn xử phạt? Những trường hợp nào được miễn xử phạt hành chính?
Pháp luật
Năm 2024 xe máy vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền? Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2024 bị xử phạt vi phạm hành chính ra sao?
Pháp luật
Các trường hợp người phạm lỗi vượt đèn đỏ không bị phạt vi phạm hành chính mới nhất năm 2024 là gì?
Pháp luật
Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng năm 2024? Các loại xe nào vượt đèn đỏ không bị CSGT xử phạt?
Pháp luật
Xe máy và xe ô tô phạm lỗi vượt đèn đỏ có bị giữ bằng không? Nhận lại bằng lái xe khi bị giữ do vi phạm giao thông tại đâu?
Pháp luật
Chạy xe đạp điện vượt đèn đỏ thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe đạp điện vượt đèn đỏ không?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ để nhường đường cho xe cứu thương đang làm nhiệm vụ, người lái xe ô tô có bị phạt hành chính hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chở người quá quy định
2,481 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chở người quá quy định Vượt đèn đỏ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chở người quá quy định Xem toàn bộ văn bản về Vượt đèn đỏ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào