Khi kết thúc hoạt động xác minh thì Ban thanh tra nhân dân xã có phải báo cáo kết quả xác minh không?

Cho tôi hỏi khi kết thúc hoạt động xác minh thì Ban thanh tra nhân dân xã có phải báo cáo kết quả xác minh không? Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao xác minh những vụ việc nhất định thì Ban thanh tra nhân dân xã có trách nhiệm gì? Khi kiến nghị không được thực hiện thì Ban thanh tra nhân dân xã có quyền gì? Khi kiến nghị không được thực hiện thì Ban thanh tra nhân dân xã có quyền gì? Mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn! Đây là câu hỏi của Nhật Anh đến từ Bến Tre.

Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao xác minh những vụ việc nhất định thì Ban thanh tra nhân dân xã có trách nhiệm gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân như sau:

Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân
1. Khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao xác minh những vụ việc nhất định, Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi, nhiệm vụ được giao.
...

Theo đó, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao xác minh những vụ việc nhất định, Ban thanh tra nhân dân xã có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi, nhiệm vụ được giao.

Ban thanh tra nhân dân xã

Ban thanh tra nhân dân xã (Hình từ Internet)

Khi kết thúc hoạt động xác minh thì Ban thanh tra nhân dân xã có phải báo cáo kết quả xác minh không?

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân như sau:

Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân
...
2. Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban thanh tra nhân dân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xác minh; xem xét để làm rõ sự việc cần xác minh; việc xác minh được lập thành biên bản.
Kết thúc việc xác minh, Ban thanh tra nhân dân báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về kết quả xác minh; đồng thời kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
...

Theo đó, khi kết thúc việc xác minh, Ban thanh tra nhân dân xã báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về kết quả xác minh; đồng thời kiến nghị biện pháp xử lý.

Khi kiến nghị không được thực hiện thì Ban thanh tra nhân dân xã có quyền gì?

Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Hoạt động xác minh của Ban thanh tra nhân dân
...
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả cho Ban thanh tra nhân dân biết. Trường hợp kiến nghị đó không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.

Theo đó, trường hợp kiến nghị đó không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.

Ban thanh tra nhân dân xã họp định kỳ mỗi quý bao nhiêu lần?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định chế độ làm việc của Ban thanh tra nhân dân như sau:

Chế độ làm việc của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.
Ban thanh tra nhân dân thực hiện chế độ báo cáo mỗi quý một lần trước Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn; định kỳ 6 tháng một lần tiến hành sơ kết; hằng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.

Theo đó, Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.

Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu sự chỉ đạo của ai? Ban Thanh tra nhân dân bao gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo hoạt động Ban thanh tra nhân dân mới nhất? Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân cơ quan đơn vị?
Pháp luật
Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở nào?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trường học phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên? Yêu cầu về việc bỏ phiếu bầu thành viên như thế nào?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân công đoàn bệnh viện muốn kiểm quỹ tiền mặt bệnh viện cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Đối tượng nào được hỗ trợ về kinh phí hoạt động và nguồn kinh phí bảo đảm của Ban thanh tra nhân dân? Mức hỗ trợ kinh phí quy định ra sao?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trong trường học có quyền xem lại hồ sơ tài chính của những năm học trước hay không?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trường học công lập sẽ có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Và Ban này có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải là người đang công tác tại cơ quan đúng không?
Pháp luật
Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã phường thị trấn là gì? Số lượng thành viên tối thiểu của Ban Thanh tra nhân dân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban Thanh tra nhân dân
1,529 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban Thanh tra nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban Thanh tra nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào