Khi giao tiếp qua điện thoại người lao động ngành Kiểm sát nhân dân phải ứng xử như thế nào theo quy định?

Người lao động ngành Kiểm sát nhân dân ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ phải làm những việc gì? Khi giao tiếp qua điện thoại người lao động ngành Kiểm sát nhân dân phải ứng xử như thế nào theo quy định? Câu hỏi đến từ anh Thanh Huy ở Long Thành.

Khi giao tiếp qua điện thoại người lao động ngành Kiểm sát nhân dân phải ứng xử như thế nào?

Khi giao tiếp qua điện thoại người lao động ngành Kiểm sát nhân dân phải ứng xử theo Điều 14 Quy định về ứng xử và văn hóa công vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 457/QĐ-VKSTC năm 2023 (Có hiệu lực từ 26/12/2023) quy định như sau:

Khi giao tiếp qua điện thoại, người lao động phải giới thiệu tên, đơn vị công tác, nội dung trao đổi đầy đủ, rõ ràng; ngôn ngữ giao tiếp văn minh, lịch sự, ngắn gọn, dễ hiểu, âm lượng vừa đủ nghe; không trao đổi nội dung bí mật công tác, bí mật Nhà nước qua điện thoại.

Trước đây, căn cứ theo Điều 12 Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 08/QĐ-VKSTC năm 2020 (Hết hiệu lực từ 26/12/2023) quy định như sau:

Ứng xử, giao tiếp qua điện thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải xưng tên, đơn vị công tác, nội dung trao đổi đầy đủ, rõ ràng; ngôn ngữ giao tiếp văn minh, lịch sự, ngắn gọn, dễ hiểu, âm lượng vừa đủ nghe; không trao đổi nội dung bí mật công tác, bí mật Nhà nước qua điện thoại.

Theo đó, khi giao tiếp qua điện thoại người lao động ngành Kiểm sát nhân dân phải đảm bảo những quy tắc sau:

- Xưng tên, đơn vị công tác, nội dung trao đổi đầy đủ, rõ ràng;

- Ngôn ngữ giao tiếp văn minh, lịch sự, ngắn gọn, dễ hiểu, âm lượng vừa đủ nghe;

- Không trao đổi nội dung bí mật công tác, bí mật Nhà nước qua điện thoại.

Người lao động ngành Kiểm sát nhân dân

Người lao động ngành Kiểm sát nhân dân (Hình từ Internet)

Người lao động ngành Kiểm sát nhân dân ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ phải làm những việc gì?

Theo khoản 1 Điều 7 Quy định về ứng xử và văn hóa công vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 457/QĐ-VKSTC năm 2023 (Có hiệu lực từ 26/12/2023) quy định như sau:

Người lao động ngành Kiểm sát nhân dân ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ phải làm những việc sau đây:

+ Giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp.

+ Có thái độ lịch sự, hòa nhã, tôn trọng, lắng nghe, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể các quy định liên quan đến việc giải quyết công việc khi giao tiếp với công dân hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

+ Khi được phân công tham gia phiên tòa, phiên họp của Tòa án, phải thực hiện nghiêm túc Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

Trước đây, căn cứ theo điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành Kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 08/QĐ-VKSTC năm 2020 (Hết hiệu lực từ 26/12/2023) quy định như sau:

Ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
1. Những việc phải làm:
1.1. Đối với công chức, viên chức và người lao động:
a) Khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ phải mặc trang phục, đi giày hoặc dép có quai hậu, đeo biển tên, phù hiệu, cấp hiệu theo đúng quy định của Ngành;
b) Giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp;
c) Thực hiện đúng quy định của Nhà nước về thời gian làm việc; nơi làm việc phải ngăn nắp, gọn gàng;
d) Có thái độ lịch sự, hòa nhã, tôn trọng, lắng nghe giải thích, hướng dẫn rô ràng, cụ thể các quy định liên quan đến việc giải quyết công việc khi giao tiếp với công dân hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
đ) Khi được phân công tham gia phiên tòa, phiên họp của Tòa án, phải thực hiện nghiêm túc Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án theo quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
...

Theo đó, người lao động ngành Kiểm sát nhân dân ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ phải làm những việc sau:

- Khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ phải mặc trang phục, đi giày hoặc dép có quai hậu, đeo biển tên, phù hiệu, cấp hiệu theo đúng quy định của Ngành;

- Giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp;

- Thực hiện đúng quy định của Nhà nước về thời gian làm việc; nơi làm việc phải ngăn nắp, gọn gàng;

- Có thái độ lịch sự, hòa nhã, tôn trọng, lắng nghe giải thích, hướng dẫn rô ràng, cụ thể các quy định liên quan đến việc giải quyết công việc khi giao tiếp với công dân hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

- Khi được phân công tham gia phiên tòa, phiên họp của Tòa án, phải thực hiện nghiêm túc Quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án theo quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Người lao động ngành Kiểm sát nhân dân không được làm những việc gì khi ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ?

Theo khoản 2 Điều 7 Quy định về ứng xử và văn hóa công vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 457/QĐ-VKSTC năm 2023 (Có hiệu lực từ 26/12/2023) quy định như sau:

Người lao động ngành Kiểm sát nhân dân không được làm những việc sau đây khi ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ gồm:

- Lợi dụng ảnh hưởng của mình can thiệp, tác động trái pháp luật đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc; mạo danh cá nhân để giải quyết công việc; lợi dụng danh nghĩa tổ chức để giải quyết công việc của cá nhân;

- Có thái độ hoặc hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;

- Làm lộ, chiếm đoạt, mua bán bí mật Nhà nước, bí mật công tác; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước, bí mật nghiệp vụ; làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc khi được giao giải quyết; tự ý đem hồ sơ, tài liệu ra khỏi cơ quan khi chưa được lãnh đạo đồng ý;

- Dùng lời lẽ có tính chất xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với những người là đối tượng thi hành nhiệm vụ, công vụ hoặc gợi ý, đe dọa, ép buộc họ phải chấp nhận hay khai báo không khách quan, sai sự thật;

- Từ chối không thực hiện các yêu cầu đúng pháp luật thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao;

- Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác, lợi ích tinh thần từ cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trái quy định của pháp luật, ảnh hưởng tiêu cực tới việc thực thi nhiệm vụ, công vụ;

- Sử dụng các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc;

- Để vợ (chồng); bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng vợ (chồng); con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; anh, chị em ruột; anh, chị, em ruột của vợ (chồng) của mình tham gia bào chữa hoặc tư vấn pháp lý đối với những vụ án, vụ việc mà mình theo dõi, chỉ đạo hoặc trực tiếp giải quyết.

Trước đây, căn cứ theo điểm 2.1 khoản 2 Điều 5 Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ngành Kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 08/QĐ-VKSTC năm 2020 (Hết hiệu lực từ 26/12/2023) quy định như sau:

- Lợi dụng ảnh hưởng của mình can thiệp, tác động trái pháp luật đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc; mạo danh cá nhân để giải quyết công việc; lợi dụng danh nghĩa tổ chức để giải quyết công việc của cá nhân;

- Có thái độ hoặc hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;

- Làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật nghiệp vụ; làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc khi được giao giải quyết;

- Dùng lời lẽ có tính chất xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với những người là đối tượng thi hành nhiệm vụ, công vụ hoặc gợi ý; đe dọa, bức ép, bắt buộc họ phải chấp nhận hay khai báo không khách quan, sai sự thật;

- Từ chối các yêu cầu đúng pháp luật, phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao;

- Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác, lợi ích tinh thần từ cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trái quy định của pháp luật, ảnh hưởng tiêu cực tới việc thực thi công vụ;

- Mở nhạc, chơi điện tử và sử dụng các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc; truy cập các trang mạng có nội dung không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; làm việc riêng trong thực thi nhiệm vụ, công tác;

- Để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình tham gia bào chữa hoặc tư vấn pháp lý trong những vụ án, vụ việc mà mình chỉ đạo hoặc trực tiếp giải quyết.

Lưu ý: Quy tắc này không áp dụng đối với Viện kiểm sát quân sự các cấp.

Ngành Kiểm sát nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người lao động ngành Kiểm sát nhân dân gồm những ai?
Pháp luật
Mẫu Phiếu đánh giá xếp loại công chức ngành Kiểm sát nhân dân mới nhất? Tải về ở đâu? Hướng dẫn chấm điểm?
Pháp luật
Danh hiệu Lao động tiên tiến trong ngành Kiểm sát nhân dân có được xét tặng cho cá nhân nghỉ chế độ thai sản không?
Pháp luật
Những trường hợp không phải sử dụng trang phục trong ngành Kiểm sát nhân dân từ ngày 10/12/2024?
Pháp luật
Hội đồng Thi đua Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có được sử dụng con dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao?
Pháp luật
Hội đồng Khoa học Sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân có tư cách pháp nhân không? Hội đồng Khoa học Sáng kiến có nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Khối thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân gồm những đơn vị nào? Hoạt động của khối thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân?
Pháp luật
Hội đồng Thi đua Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân do ai thành lập? Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Thi đua Khen thưởng?
Pháp luật
Mục tiêu của thi đua khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân là gì? 04 nguyên tắc thi đua khen thưởng?
Pháp luật
Có bao nhiêu hình thức tổ chức thi đua trong ngành Kiểm sát nhân dân? Phong trào thi đua gồm các hoạt động nào?
Pháp luật
Quy định sử dụng trang phục thường dùng trong ngành Kiểm sát nhân dân theo Thông tư 03/2024 áp dụng từ 10/12?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngành Kiểm sát nhân dân
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
750 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngành Kiểm sát nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngành Kiểm sát nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào