Khi cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì tổ chức có được phép kinh doanh ngành nghề khác hay không?

Dịch vụ bù trừ điện tử có phải dịch vụ trung gian thanh toán không? Khi cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì tổ chức có được phép kinh doanh ngành nghề khác hay không? Trách nhiệm bảo mật thông tin của các bên liên quan được quy định như thế nào?

Dịch vụ bù trừ điện tử có phải dịch vụ trung gian thanh toán không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ
1. Dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm: dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử. Hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
...

Theo đó, dịch vụ trung gian thanh toán sẽ bao gồm dịch vụ bù trừ điện tử.

Ngoài ra, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sẽ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Khi cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì tổ chức có được phép kinh doanh ngành nghề khác hay không?

Khi cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì tổ chức có được phép kinh doanh ngành nghề khác hay không? (Hình từ Internet)

Khi cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì tổ chức có được phép kinh doanh ngành nghề khác hay không?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ
...
2. Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
Tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện sau đây trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể như sau:
a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; trường hợp cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, tổ chức phải đảm bảo không kinh doanh ngành nghề khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
b) Có vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu: 50 tỷ đồng đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử; 300 tỷ đồng đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, dịch vụ bù trừ điện tử; chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn đã góp hoặc vốn được cấp;
c) Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật; phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam (Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền).
...

Theo đó, tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Và, trong trường hợp cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì tổ chức phải đảm bảo không kinh doanh ngành nghề khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Trách nhiệm bảo mật thông tin của các bên liên quan được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm bảo mật thông tin của các bên liên quan như sau:

- Quyền từ chối cung cấp thông tin

+ Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân khác về việc cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản, ví điện tử, giao dịch và số dư trên ví điện tử trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

- Nghĩa vụ bảo mật thông tin

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản, ví điện tử, giao dịch và số dư trên ví điện tử, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng hoặc pháp luật có quy định khác.

Dịch vụ bù trừ điện tử Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dịch vụ bù trừ điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì tổ chức có được phép kinh doanh ngành nghề khác hay không?
Pháp luật
Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ là gì? Việc bù trừ điện tử giao dịch thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử có phải chịu trách nhiệm về số liệu tính hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ không?
Pháp luật
Thành viên quyết toán bù trừ điện tử có thể thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Cơ sở thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử đề nghị xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử là gì?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử được sử dụng nhằm mục đích gì? Tổ chức có vốn điều lệ thực góp bao nhiêu thì được cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán không? Ngân hàng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có các quyền nào?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử là gì? Tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm các tài liệu nào?
Pháp luật
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử là gì? Có phải điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử nếu thành viên quyết toán bị áp tăng tỷ lệ ký quỹ?
Pháp luật
Hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ của mỗi thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử được tính trên cơ sở nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ bù trừ điện tử
145 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ bù trừ điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ bù trừ điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào