Khai gian tuổi với cảnh sát giao thông có bị tăng mức phạt lên không? Mức phạt hành vi lái xe chưa đủ tuổi và không có đăng ký xe là bao nhiêu?

Ngày 18/5/2020 em bị cảnh sát giao thông bắt, em đi xe wave. Do không hiểu biết, em sinh năm 2003 nhưng lại khai gian là 2001 và em bị tội là không có đăng ký xe và không giấy phép lái xe. Vậy là mức phạt mà em bị là bao nhiêu? Khai gian tuổi với cảnh sát giao thông có bị tăng mức phạt lên không?

Mức phạt hành vi lái xe chưa đủ tuổi là bao nhiêu?

Theo Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
[...]
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
[...]
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”

Theo đó, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.

Vi phạm giao thông

Vi phạm giao thông

Mức phạt hành vi không có đăng ký xe là bao nhiêu?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
[...]
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
[...]”

Theo đó, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định.

Khai gian tuổi có bị tăng mức phạt lên không?

Theo như thông tin anh cung cấp thì anh tham gia giao thông vi phạm hai lỗi "Chưa đủ tuổi lái xe trên 50 cc" và "điều khiển xe mà không có đăng ký xe". Vậy nên anh sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.600.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu phương tiện theo quy định.

Mặt khác, tại khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Đồng thời, tại Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:

Tình tiết tăng nặng

- Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:

+ Vi phạm hành chính có tổ chức;

+ Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

+ Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

+ Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

+ Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

+ Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

+ Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

+ Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

+ Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

+ Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

- Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Theo đó hành vi khai gian về độ tuổi khi làm việc với cảnh sát giao thông là 1 hành vi tăng nặng theo điểm k khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Vậy nên, mức phạt của anh có thể cao hơn mức phạt trung bình của khung hình phạt mà anh vi phạm do hành vi khai gian thuộc một trong các tình tiết tăng nặng.

Không có đăng ký xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khai gian tuổi với cảnh sát giao thông có bị tăng mức phạt lên không? Mức phạt hành vi lái xe chưa đủ tuổi và không có đăng ký xe là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Không có đăng ký xe
3,936 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Không có đăng ký xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào