Khai báo cơ sở dữ liệu môi trường là gì? Việc khai báo cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương phải hoàn thành trước ngày nào?
Khai báo cơ sở dữ liệu môi trường là gì?
Khai báo cơ sở dữ liệu môi trường được giải thích tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 42/2020/TT-BCT thì khai báo cơ sở dữ liệu môi trường là quá trình cung cấp, cập nhật và số hóa dữ liệu môi trường vào hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công Thương.
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư 42/2020/TT-BCT được cấp quyền truy cập cơ sở dữ liệu môi trường để thực hiện khai báo, quản lý và sử dụng.
Khai báo cơ sở dữ liệu môi trường là gì? (Hình từ Internet)
Việc khai báo cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương phải hoàn thành trước ngày nào?
Việc khai báo cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương phải hoàn thành trước ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 42/2020/TT-BCT như sau:
Khai báo cơ sở dữ liệu môi trường
1. Sau khi được cấp tài khoản truy cập hệ thống, doanh nghiệp tiến hành đăng nhập vào trang thông tin điện tử http://moitruongcongthuong.vn, định kỳ hàng năm khai báo thông tin dữ liệu môi trường quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc khai báo cơ sở dữ liệu môi trường hàng năm được hoàn thành trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
Như vậy, theo quy định trên thì việc khai báo cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
Ai được sử dụng toàn bộ các dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương?
Ai được sử dụng toàn bộ các dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 42/2020/TT-BCT như sau:
Sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường
Việc phân quyền sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường thực hiện như sau:
1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp được sử dụng toàn bộ các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường;
2. Sở Công Thương được sử dụng các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý khai báo;
3. Tập đoàn, Tổng công ty được sử dụng các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp thành viên khai báo;
4. Doanh nghiệp được sử dụng các dữ liệu, thông tin cơ sở dữ liệu môi trường do chính mình khai báo;
5. Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này được sử dụng dữ liệu môi trường trong phạm vi do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp quyết định.
Như vậy, theo quy định trên thì Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp được sử dụng toàn bộ các dữ liệu, thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường.
Ai có trách nhiệm bảo mật dữ liệu khai báo môi trường trong cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương?
Ai có trách nhiệm bảo mật dữ liệu khai báo môi trường trong cơ sở dữ liệu môi trường ngành Công thương, thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 42/2020/TT-BCT như sau:
Trách nhiệm của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường bao gồm: Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số; Sở Công Thương, Tập đoàn, Tổng công ty.
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương, Tập đoàn, Tổng công ty
a) Tổng hợp danh sách đề nghị cấp tài khoản truy cập của các doanh nghiệp gửi về Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp để được cấp tài khoản truy cập.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc đăng ký tài khoản, khai báo dữ liệu môi trường của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
c) Bảo mật thông tin tài khoản, dữ liệu khai báo môi trường của Sở Công Thương, Tập đoàn, Tổng công ty và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
2. Trách nhiệm của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
a) Tạo lập tài khoản truy cập và phân quyền sử dụng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc khai báo, quản lý và sử dụng của các Sở Công Thương, Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp;
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu môi trường trong hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền;
d) Thực hiện các nội dung quản lý cơ sở dữ liệu môi trường quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Trách nhiệm của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
Phối hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp duy trì đường truyền internet, lưu trữ dữ liệu trên máy chủ, đảm bảo an toàn bảo mật thông tin, hoạt động ổn định hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường trên trang thông tin điện tử.
Như vậy, theo quy định trên thì Sở Công Thương, Tập đoàn, Tổng công ty có trách nhiệm bảo mật dữ liệu khai báo môi trường của Sở Công Thương, Tập đoàn, Tổng công ty và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?
- Nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động? Quy định về việc xây dựng quan hệ lao động?
- Truyện 18+ là gì? Viết truyện 18+ có bị coi là vi phạm pháp luật? Nếu có thì có bị phạt tù không?