Khách hàng vay khoản vay trung hạn nhưng trả nợ trong ngày xử lý thế nào theo quy định pháp luật?
Cho vay trung hạn là cho vay bao nhiêu năm?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định như sau:
Loại cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
Như vậy, theo quy định trên thì cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 năm và tối đa 05 năm.
Khách hàng vay khoản vay trung hạn nhưng trả nợ trong ngày xử lý thế nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Khách hàng vay khoản vay trung hạn nhưng trả nợ trong ngày xử lý thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN có quy định như sau:
Lãi suất cho vay
…
3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
...
Theo đó tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định như sau:
Phí liên quan đến hoạt động cho vay
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, gồm:
1. Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
…
Ngoài ra tại điểm n khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định như sau:
Thỏa thuận cho vay
1. Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
…
n) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;
…
Tại Điều 25 Thông tư 39/2016/TT-NHNN có quy định như sau:
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tổ chức tín dụng hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong thỏa thuận cho vay, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Theo các quy định trên thì trường hợp trả nợ ngay trong ngày ngay sau khi vay thì trong hợp đồng vay thỏa thuận mức mãi suất quy đổi tỷ lệ %/năm thành %/ngày.
Theo như các quy định có đề cập ở trên thì bên tổ chức tín dụng và khách hàng khi tiến hành thỏa thuận cho vay thì có thể thỏa thuận phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn; quyền và trách nhiệm của các bên; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổ chức tín dụng hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong thỏa thuận cho vay…
Đối với trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn thì tùy chính sách của các tổ chức tín dụng mà khách hàng có thể phải trả phí trả nợ trước hạn hoặc bị phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo như thỏa thuận trong hợp đồng vay nợ.
Cho nên, khi các bên đều chấp nhận, thực hiện thanh toán và chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì căn cứ vào hợp đồng vay để giải quyết các vấn đề phát sinh khi trả nợ vay trước hạn.
Ngân hàng không được cho khách hàng vay vốn với các nhu cầu nào?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN thì ngân hàng không được cho khách hàng vay vốn với các nhu cầu sau:
- Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
- Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
- Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
- Để mua vàng miếng.
- Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
+ Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Để gửi tiền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phương tiện đo nhóm 2 không có quy trình kiểm định thì có chuyển sang hiệu chuẩn thay thế được không?
- Chức năng của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn là gì? Ai có thẩm quyền thành lập Hội đồng nghệ thuật?
- Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn?
- Khi Nhà nước thu hồi đất, chủ sở hữu cây trồng được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước không?
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?