Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không được dùng cho những mục đích nào?

Tôi có câu hỏi là khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không được dùng cho những mục đích nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.P đến từ Đồng Nai.

Khi có phát sinh diễn biến bất thường trong hoạt động cung ứng thì Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thanh toán không dùng tiền mặt có cần phải báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không?

Khi có phát sinh diễn biến bất thường trong hoạt động cung cứng thì Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thanh toán không dùng tiền mặt có cần phải báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không, thì theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 38/2019/TT-NHNN như sau:

Chế độ báo cáo
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) về tình hình triển khai thực hiện dịch vụ theo chế độ định kỳ hằng quý (trước ngày 05 của tháng tiếp theo quý báo cáo) và định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo năm báo cáo) theo Phụ lục đính kèm Thông tư này.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các thông tin liên quan trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;
b) Khi có phát sinh diễn biến bất thường hoặc sự cố gây gián đoạn trong hoạt động cung ứng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Như vậy, theo quy định trên thì Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thanh toán không dùng tiền mặt có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các thông tin liên quan khi có phát sinh diễn biến bất thường trong hoạt động cung ứng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

thanh toán không dùng tiền mặt

Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không được dùng cho những mục đích nào? (Hình từ Internet)

Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không được dùng cho những mục đích nào?

Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không được dùng cho những mục đích được quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 38/2019/TT-NHNN như sau:

Quyền hạn và trách nhiệm của khách hàng sử dụng dịch vụ
1. Khách hàng được quyền yêu cầu và nhận thông báo, hướng dẫn và cảnh báo từ tổ chức cung ứng dịch vụ để nhận biết và phòng tránh rủi ro khi sử dụng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
2. Khách hàng được khiếu nại và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ bồi thường thiệt hại khi: tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện giao dịch thanh toán chậm so với thỏa thuận, không thực hiện giao dịch thanh toán hoặc chuyển nhầm địa chỉ người nhận, sai thông tin người nhận, sai nội dung giao dịch với thông tin mà khách hàng đã cung cấp hoặc chuyển thiếu số tiền mà khách hàng đã nộp để chuyển đi, thu phí dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng không đúng loại phí hoặc vượt quá mức phí mà tổ chức cung ứng dịch vụ đã công bố và các vi phạm khác theo thỏa thuận với khách hàng.
3. Khách hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực các thông tin và chứng từ thanh toán mà mình cung cấp; tự bảo vệ các bí mật thông tin giao dịch của mình để đảm bảo an toàn, bảo mật trong giao dịch thanh toán; thông báo kịp thời cho tổ chức cung ứng dịch vụ khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trong giao dịch thanh toán hoặc nghi ngờ thông tin giao dịch bị lợi dụng.
4. Không được sử dụng các dịch vụ thanh toán cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
5. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, theo quy định trên thì khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không được dùng cho những mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thanh toán không dùng tiền mặt có quyền từ chối cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng không?

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thanh toán không dùng tiền mặt có quyền từ chối cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 38/2019/TT-NHNN như sau:

Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ
1. Có quyền từ chối hoặc chấm dứt cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa các bên, vi phạm quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
2. Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông tin tại các địa điểm cung ứng dịch vụ bảo đảm cung ứng dịch vụ thanh toán thông suốt, bảo mật và an toàn.
3. Có biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán tại hệ thống, đồng thời phải duy trì tổng số dư tài khoản thanh toán tại ngân hàng và lượng tiền mặt tại đơn vị mình luôn lớn hơn số tiền phải trả cho khách hàng tại thời điểm thực hiện các giao dịch thanh toán.
4. Ban hành các cơ chế quản lý rủi ro: nhận diện các rủi ro, phân nhóm các loại rủi ro xảy ra đối với từng loại hình dịch vụ cung ứng, bảo mật và bảo đảm tính toàn vẹn, chính xác của thông tin dữ liệu liên quan đến các giao dịch, có biện pháp đánh giá, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
5. Ban hành quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp; cơ chế đền bù, bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp phát sinh rủi ro, sự cố trong quá trình cung ứng dịch vụ.
6. Ban hành quy định về việc giao nhận, bảo quản, trang bị két sắt tại các địa điểm giao dịch của hệ thống mình, thu, vận chuyển tiền mặt đảm bảo cuối ngày nộp vào tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng, có phương án phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; đảm bảo an ninh, an toàn đối với việc luân chuyển tiền mặt cũng như xác định hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày cho mỗi điểm giao dịch phù hợp với khả năng quản lý của mình và tính thanh khoản cho khách hàng sử dụng dịch vụ.
7. Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ tối thiểu các nội dung sau: quy trình thực hiện từng loại dịch vụ giữa tổ chức cung ứng dịch vụ và khách hàng; quy trình, thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp; cơ chế đền bù, bồi thường thiệt hại; các loại phí (đối với các dịch vụ có thu phí).
8. Quy định cụ thể các nội dung đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
9. Cung cấp các thông tin liên quan đến giao dịch thanh toán, thông tin cá nhân của khách hàng và các thông tin liên quan khác theo yêu cầu của khách hàng, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, theo quy định trên thì khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng/văn bản thỏa thuận giữa các bên, vi phạm quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố thì Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thanh toán không dùng tiền mặt có quyền từ chối cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng đó.

Dịch vụ bưu chính công ích Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dịch vụ bưu chính công ích
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dịch vụ bưu chính công ích là gì? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện như thế nào? Do ai hỗ trợ và chỉ định?
Pháp luật
Vụ Bưu chính thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông là tổ chức xây dựng giá cước dịch vụ bưu chính công ích đúng không?
Pháp luật
Thời gian giải quyết khiếu nại việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích là bao lâu?
Pháp luật
Cách thức điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích như thế nào?
Pháp luật
Những đối tượng nào được miễn giá cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích?
Pháp luật
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được đánh giá dựa trên những căn cứ nào?
Pháp luật
Chất lượng dịch vụ bưu chính được quản lý theo nguyên tắc nào? Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phải đăng ký công bố hợp quy khi nào?
Pháp luật
Chứng từ sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phải đảm bảo những quy định nào?
Pháp luật
Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không được dùng cho những mục đích nào?
Pháp luật
Việc điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện bằng phương pháp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ bưu chính công ích
970 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ bưu chính công ích
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào