Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 của Bộ Tài Chính theo Quyết định 124/QĐ-BTC?
Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 của Bộ Tài Chính theo Quyết định 124/QĐ-BTC?
Ngày 18/01/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 124/QĐ-BTC năm 2024 về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Tài chính năm 2024.
Tại Mục II Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 124/QĐ-BTC năm 2024 hướng dẫn hình thức và nội dung trọng tâm của kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Tài chính năm 2024 như sau:
- Tổ chức truyền thông, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới các hình thức, cụ thể:
+ Tổ chức hội nghị phổ biến, tập huấn kiến thức pháp luật
+ Tổ chức tọa đàm, đối thoại, bồi dưỡng kiến thức tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Xây dựng, biên soạn cấp phát ấn phẩm, tài liệu, tờ rơi, tờ gấp...phổ biến, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật
+ Xây dựng chương trình truyền thông các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các bài viết, bài giới thiệu trên các báo, tạp chí và xây dựng chương trình phóng sự trên các Đài phát thanh truyền hình
+ Tuyên truyền thông qua các nền tảng kỹ thuật số (websie, zalo, facebook).
- Trong năm 2024, thực hiện hỗ trợ pháp lý, lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo văn bản đối với các nhóm văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể sau:
+ Nghị định 84/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 119/2022/NĐ-CP Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022-2027;
+ Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan;
+ Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ;
+ Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
+ Nghị định biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương Việt Nam-Campuchia giai đoạn 2023-2023;
+ Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Israel;
+ Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE).
+ Dự thảo Thông tư hướng dẫn về thuế.
Tổng cục Thuế, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan xác định đối tượng, nội dung, hình thức, thời gian và địa điểm tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phù hợp đối với văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo.
Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 của Bộ Tài Chính theo Quyết định 124/QĐ-BTC?
Lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ hỗ trợ học nghề đến 2 triệu đồng đúng không?
Tại Điều 10 Thông tư 52/2023/TT-BTC quy định như sau:
Đào tạo nghề cho lao động của DNNVV
Lao động của DNNVV đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 80/2021/NĐ-CP khi tham gia khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, mỗi người một lần, mức chi theo thông báo của cơ sở đào tạo nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
Theo đó, lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tham gia khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, mỗi người một lần, mức chi theo thông báo của cơ sở đào tạo nghề nghiệp nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/người/khóa học.
Đề được hỗ trợ, người lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục trước khi tham gia khoá đào tạo.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hiện nay như thế nào?
Tại Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?