Hủy hoại tài sản của người khác thì bị xử lý như thế nào? Trường hợp nào thì hành vi hủy hoại tài sản người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Tôi là một ca sĩ. Tôi có một chiếc xe Mercedes-AMG G-63 đậu trước nhà. Trong lúc tôi ngủ thì có một nhóm anti-fan đến và dùng nhiều công cụ phá hỏng xe của tôi, làm bể kính và phun sơn khắp xe của tôi. Sau khi thẩm định thì xe của tôi bị tổng thiệt hại là 160 triệu đồng. Cho tôi hỏi, trong trường hợp của tôi thì nhóm người đã có hành vi phá hoại xe của tôi thì bị xử lý như thế nào? Mức phạt dành cho hành vi hủy hoại tài sản người khác là bao nhiêu? Trường hợp nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Hủy hoại tài sản của người khác thì bị xử lý như thế nào?

Hủy hoại tài sản người khác

Hủy hoại tài sản người khác (Hình từ Internet)

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác sẽ bị phạt hành chính theo quy định sau đây:

"Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này."

Như vậy, người có hành vi hủy hoại tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với tài sản bị hủy hoại.

Trường hợp nào thì hành vi hủy hoại tài sản người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Căn cứ vào Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, mức phạt đối với "Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản" của người khác quy định thành 4 khung hình phạt như sau:

- Khung 1:

Người nào hủy hoại tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

- Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

+ Để che giấu tội phạm khác;

+ Vì lý do công vụ của người bị hại;

+ Tái phạm nguy hiểm,

- Khung 3: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

- Khung 4: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người phạm tội hủy hoại tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất và mức độ của hành vi và có thể bị phạt tối đa lên đến 20 năm tù giam.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác được quy định như thế nào?

Căn cứ vào quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi hủy hoại tài sản của người khác được quy định như sau:

" Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 587. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
4. Thiệt hại khác do luật quy định."

Như vậy, người nào có hành vi cố tình gây thiệt hại, hủy hoại tài sản của người khác, ngoài việc chịu các mức xử phạt theo quy định còn phải bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm cho người bị thiệt hại theo quy định của Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015.

Hủy hoại tài sản Tải về quy định liên quan đến Hủy hoại tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi hủy hoại tài sản thuộc thuộc khu di tích lịch sử về tội hủy hoại tài sản không?
Pháp luật
Hủy hoại tài sản đã kê biên thì cá nhân có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người sử dụng ma túy chở xăng xuống phà đốt có bị ở tù không? Nếu có mà ăn năn hối cải thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Hành vi hủy hoại tài sản của người khác gây thiệt hại nhưng đã đền bù rồi thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Xử phạt đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người dùng nón bảo hiểm đập vỡ kính ô tô để đánh ghen có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Hủy hoại tài sản của người khác thì bị xử lý như thế nào? Trường hợp nào thì hành vi hủy hoại tài sản người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Thuê người phá hoại tài sản của người khác thì người được thuê hay người thuê sẽ bị xử phạt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hủy hoại tài sản
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
3,292 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hủy hoại tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào