Hướng giảm tiền thuê đất theo Quyết định 27/2021/QĐ-TTg cho người có ngành nghề kinh doanh bất động sản ra sao?

Cho tôi hỏi về việc giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất có ngành nghề kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào tại Quyết định 27/2021/QĐ-TTg? - Câu hỏi của chị C.H (Ninh Bình).

Việc giảm tiền thuê đất tại Quyết định 27/2021/QĐ-TTg được hướng dẫn thế nào?

Ngày 26/04/2023, Tổng Cục thuế ra Công văn 1514/TCT-CS năm 2023 để trả lời về việc vướng mắc về các chính sách thuế. Trong đó, trả lời về thắc mắc giảm tiền thuê đất tại Quyết định 27/2021/QĐ-TTg như sau:

- Nếu trong năm 2021 người thuê đất có phát sinh số tiền thuê đất phải nộp do chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất hoặc có phát sinh khoản phải nộp bổ sung theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Thông tư 333/2016/TT-BTC thì mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật.

Theo đó, các khoản tiền không được xác định là tiền thuê đất của năm 2021 (tức là số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có)) thì không được hưởng mức giảm 30% theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 27/2021/QĐ-TTg .

- Đối với trường hợp người thuê đất có ngành nghề kinh doanh bất động sản:

Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về đối tượng áp dụng thì không có quy định loại trừ đối tượng đối với người thuê đất có ngành nghề kinh doanh bất động sản.

Như vậy, việc xác định mục đích sử dụng đất có đúng với mục đích sử dụng ghi tại Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng cho thuê đất hay không thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tài nguyên và môi trường.

Trường hợp người thuê đất nếu sử dụng đất đúng mục đích đã ghi tại Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng cho thuê đất thì căn cứ quy định tại Quyết định 27/2021/QĐ-TTg để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

- Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm thông qua hình thức đấu giá:

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quyết định 27/2021/QĐ-TTg như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Như vậy, đối tượng được áp dụng quy định giảm 30% tiền thuê đất năm 2021 do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 cũng bao gồm đối tượng được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm thông qua hình thức đấu giá. Như vậy, đối tượng này vẫn được giảm 30% tiền thuê đất năm 2021.

Hướng giảm tiền thuê đất theo Quyết định 27/2021/QĐ-TTg cho người có ngành nghề kinh doanh bất động sản ra sao?

Hướng giảm tiền thuê đất theo Quyết định 27/2021/QĐ-TTg cho người có ngành nghề kinh doanh bất động sản ra sao?

Trách nhiệm của Cơ quan thuế khi phát hiện người sử dụng đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất?

Căn cứ Mục 2 Công văn 1514/TCT-CS năm 2023 về nội dung hướng dẫn thực hiện quản lý thu tiền thuê đất đối với khoản tiền nộp bổ sung do không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất như sau:

2. Về thực hiện quản lý thu tiền thuê đất đối với khoản tiền nộp bổ sung do không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất:
Việc tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại Điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai thuộc thẩm quyền của Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan. Vì vậy, trường hợp cơ quan thuế phát hiện người sử dụng đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai chỉ đạo cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm theo quy định nêu trên, trên cơ sở kết quả xử lý vi phạm và văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cho phép gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc quyết định thu hồi đất, Cục Thuế tính thu số tiền thuê đất phải nộp bổ sung theo quy định.

Theo nội dung nêu trên việc tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.

Do vậy, trường hợp cơ quan thuế phát hiện người sử dụng đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì đề nghị Cục Thuế tỉnh báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm.

Theo đó, trên cơ sở kết quả xử lý vi phạm và văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cho phép gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc quyết định thu hồi đất, Cục Thuế tính thu số tiền thuê đất phải nộp bổ sung theo quy định.

Quy định hiện nay về miễn, giảm tiền thuê đất tại Luật Đất đai ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 110 Luật Đất đai 2013 như sau:

Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, hiện nay, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo nội dung nêu trên.

Giảm tiền thuê đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất áp dụng từ ngày 20/11/2023?
Pháp luật
Dự thảo Nghị định về giảm tiền thuê đất năm 2024 mới nhất? Tải dự thảo Nghị định mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Hướng dẫn về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất bởi Tổng cục Thuế tại Công văn 5516/TCT-CS thế nào?
Pháp luật
2 phương án giảm tiền thuê đất năm 2024 theo đề xuất mới tại dự thảo Nghị định giảm tiền thuê đất ra sao?
Pháp luật
Dự thảo Nghị định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2024 nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh?
Pháp luật
Mẫu miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định pháp luật về đầu tư là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Hướng giảm tiền thuê đất theo Quyết định 27/2021/QĐ-TTg cho người có ngành nghề kinh doanh bất động sản ra sao?
Pháp luật
Việc miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại vùng đặc biệt khó khăn được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảm tiền thuê đất
1,099 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm tiền thuê đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm tiền thuê đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào