Hướng dẫn xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?
Thuế TNCN là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định về người nộp thuế như sau:
Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
Theo đó, người nộp thuế TNCN được hướng dẫn theo quy định nêu bên trên.
Hướng dẫn xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam? (Hình từ internet)
Hướng dẫn xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 3393/CTTPHCM-TTHT năm 2021 hướng dẫn xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
Trả lời văn bản số 0121/CV-VTC của Công ty về việc giải đáp chính sách thuế TNCN của chuyên gia Nhật Bản, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Người nộp thuế:
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: :
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp
sau:
6.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b. ) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
…
Căn cứ quy định trên, theo trình bày của Công ty:
Đối với việc xác định ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam của ông IIJIMA. MITSUAK1 được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến Việt Nam.
Đối với việc xác định kỳ tính thuế TNCN, trường hợp ông IIJIMA MITSUAKI là cá nhân không cư trú kỳ tính thuế được tính theo từng lẫn phát sinh thu nhập, trường hợp ông IIJIMA MITSUAKI là cá nhân cư trú kỳ tính thuế được xác định theo năm theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Đối với việc xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN của ông TIJIMA MITSUAKI:
- Trường hợp năm 2019 và 2020, ông IIJIMA MITSUAKI ở Việt Nam dưới 183 ngày và cung cấp giấy xác nhận là cá nhân cư trú tại Nhật Bản của Cơ quan Thuế Nhật Bản, thì ông IIJIMA MITSUAKI được xác định là cá nhân không cư trú, thuế thu nhập cá nhân được xác định theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
- Trường hợp năm 2021, ông IIJIMA MITSUAKI ở Việt Nam trên 183 ngày, đủ điều kiện xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm 2021 theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 10/2013/TT-BTC, thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch và áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, việc xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
- Đối với việc xác định ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam của người lao động nước ngoài được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến Việt Nam.
- Đối với việc xác định kỳ tính thuế TNCN, trường hợp người lao động là cá nhân không cư trú kỳ tính thuế được tính theo từng lẫn phát sinh thu nhập, trường hợp người lao động là cá nhân cư trú kỳ tính thuế được xác định theo năm theo quy định tại Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Đối với việc xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN của người lao động nước ngoài:
- Trường hợp năm 2019 và 2020, người lao động nước ngoài ở Việt Nam dưới 183 ngày và cung cấp giấy xác nhận là cá nhân cư trú tại nước ngoài của Cơ quan Thuế nước ngoài, thì người lao động nước ngoài được xác định là cá nhân không cư trú, thuế thu nhập cá nhân được xác định theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Trường hợp năm 2021, người lao động nước ngoài ở Việt Nam trên 183 ngày, đủ điều kiện xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm 2021 theo quy định tại Điều 1 Thông tư 10/2013/TT-BTC, thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch và áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, trên đây là hướng dẫn xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà bạn có thể tham khảo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn minh chứng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập mới nhất?
- Cách ghi nhận xét đánh giá của chi ủy đối với Đảng viên cuối năm 2024? Nhận xét đánh giá của chi ủy chi bộ cuối năm 2024?
- Mẫu đơn khởi kiện đòi tiền lương của người lao động là mẫu nào? Hướng dẫn cách điền mẫu đơn khởi kiện đòi tiền lương?
- Mẫu bản kiểm điểm trốn tiết trốn học dành cho học sinh cấp 2, cấp 3? Học sinh cấp 2, cấp 3 được ở lại lớp mấy năm?
- Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên theo Điều 30 Điều lệ Đảng? Tải chi tiết mẫu bản kiểm điểm Đảng viên theo Điều 30 Điều lệ Đảng ở đâu?