Hướng dẫn thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân tại cấp trung ương từ ngày 28/6/2024 như thế nào?
Hướng dẫn thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân tại cấp trung ương từ ngày 28/6/2024 như thế nào?
Căn cứ tiểu mục 1 Mục A Phần II Quyết định 1689/QĐ-BVHTTDL năm 2024 quy định Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” (đối với Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị văn hóa, nghệ thuật thuộc các bộ) tại cấp trung ương như sau:
(1) Trình tự thực hiện
- Cá nhân quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 61/2024/NĐ-CP, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định đến đơn vị nơi cá nhân công tác hoặc công tác trước khi nghỉ hưu.
- Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, cần bổ sung, chỉnh sửa: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày tính từ khi nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ quan tiếp nhận.
- Các cơ quan chuyên môn thành lập các cấp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định tại Chương III Nghị định 61/2024/NĐ-CP , gồm: Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng cấp bộ và Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng cấp cơ sở (bao gồm các đơn vị: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng):
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo thời gian quy định để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định tại Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ.
- Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng cấp bộ và Hội đồng cấp Nhà nước lần lượt thực hiện theo Điều 15 và 16 Nghị định 61/2024/NĐ-CP.
- Việc tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện.
(2) Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử.
Hướng dẫn thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân tại cấp trung ương từ ngày 28/6/2024 như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Thành phần, số lượng hồ sơ như thế nào?
Căn cứ tiểu mục 1 Mục A Phần II Quyết định 1689/QĐ-BVHTTDL năm 2024 quy định thành phần, số lượng hồ sơ để xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” (đối với Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị văn hóa, nghệ thuật thuộc các bộ) tại cấp trung ương như sau:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo Mẫu số 1a tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP.
(2) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP.
(3) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP (nếu có).
(4) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân là bao lâu?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân như sau:
- Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, cụ thể
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
...
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Như vậy, thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân là 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên, tổ chức đảng thiếu trách nhiệm là gì? Trường hợp nào chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật Đảng?
- Lời chúc giáng sinh dành cho bạn bè? Lễ giáng sinh Noel có phải là ngày lễ lớn trong năm không?
- Cách điền phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật/ đề nghị thi hành kỷ luật đối với Đảng viên chuẩn Hướng dẫn 05?
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?