Hướng dẫn bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 ra sao?

Hướng dẫn bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 ra sao?

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước ưu đãi gì?

Căn cứ theo Điều 99 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì:

+ Được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

+ Được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Hướng dẫn bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 ra sao?

Hướng dẫn bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 ra sao? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 ra sao?

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP hướng dẫn bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 như sau:

(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì được bồi thường theo diện tích đã sử dụng bị thu hồi;

Loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

(2) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có vi phạm pháp luật về đất đai nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì được bồi thường về đất theo diện tích đã sử dụng bị thu hồi; loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

(3) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do được giao không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định như sau:

- Đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được bồi thường về đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định 88/2024/NĐ-CP;

- Đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được bồi thường về đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 88/2024/NĐ-CP;

- Trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì được bồi thường về đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

(4) Việc bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đất sử dụng có thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2024 được thực hiện như sau:

+ Trường hợp được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi thì thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi.

Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tăng thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 và người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời hạn được tăng thêm so với thời hạn sử dụng đất còn lại của đất thu hồi;

(i) Trường hợp bồi thường bằng tiền thì việc xác định theo quy định tại (7);

(ii) Trường hợp bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở thì thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

(5) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại (4).

(6) Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2024 thì thực hiện như sau:

(i) Việc bồi thường bằng đất được thực hiện đối với trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất của dự án hoặc diện tích còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để dự án tiếp tục và được thực hiện theo quy định tại (i4)

(ii) Trường hợp được bồi thường bằng tiền thì việc xác định số tiền bồi thường thực hiện theo quy định tại (7).

(7) Trường hợp người đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đất sử dụng có thời hạn mà được bồi thường bằng tiền được xác định như sau:

Trong đó:

Tbt: Số tiền được bồi thường;

G: Giá đất cụ thể tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

S: Diện tích đất thu hồi;

T1: Thời hạn sử dụng đất;

T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại: bằng (=) thời hạn sử dụng đất trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất tính đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

(8) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo loại đất thu hồi quy định tại khoản 4 Điều 171 Luật Đất đai 2024.

(9) Đối với phần diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nhưng không được bồi thường về đất theo quy định tại (1), (2), (3) thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể.

Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc về cơ quan nào?

Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập có dự án đầu tư phải thu hồi đất có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 252 Luật Đất đai 2024.

Đất phi nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công thức tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình?
Pháp luật
Hướng dẫn bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 ra sao?
Pháp luật
Mẫu phiếu thu thập thông tin về thửa đất áp dụng từ ngày 1 8 2024 đối với đất phi nông nghiệp?
Pháp luật
Mẫu đề nghị miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là mẫu nào? Tải mẫu đề nghị miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất về ở đâu?
Pháp luật
Yếu tố ảnh hưởng đến giá đất theo Nghị định 71/2024/NĐ-CP như thế nào? 08 yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp?
Pháp luật
Xây nhà trên đất phi nông nghiệp thì sau khi thu hồi đất thì có được bồi thường tài sản gắn liền với đất không?
Pháp luật
Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở tại cơ quan nào? Thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở là bao nhiêu %?
Pháp luật
Người nộp thuế đất phi nông nghiệp thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên theo quy định thì có được miễn thuế hay không?
Pháp luật
Đất nông nghiệp, phi nông nghiệp là gì? Hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là đất ở?
Pháp luật
Đất SKC là gì? Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có thể sử dụng đất SKC thông qua những hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất phi nông nghiệp
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
88 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đất phi nông nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đất phi nông nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào