CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng
7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật
Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29
tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 3 Điều 87, Điều
92, Điều 94, Điều 95, Điều 96, Điều 98, Điều
99, Điều 100, Điều 102, Điều 106, Điều 107, Điều 108, Điều 109 và Điều 111 của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan
nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm
công tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2. Người có
đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các đối
tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Điều 3. Lập,
thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Nội dung
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
a) Tổng diện
tích đất thu hồi (tổng hợp các phương án chi tiết tại khoản 2 Điều này), diện
tích từng loại đất thu hồi;
b) Tổng số
người có đất thu hồi;
c) Phương án
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (nếu có);
d) Phương án
bố trí tái định cư: số hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, các khu
tái định cư, địa điểm khu tái định cư, hình thức tái định cư (bằng đất, bằng
nhà ở) (nếu có);
đ) Phương án
di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
e) Phương án
di chuyển các công trình hạ tầng trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
g) Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác;
h) Tiến độ
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
i) Phương án
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản;
k) Các nội
dung khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
2. Phương án
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản quy định tại điểm i khoản 1 Điều này gồm các nội dung sau:
a) Họ và
tên, số định danh cá nhân, địa chỉ (nơi thường trú và nơi ở hiện nay), số điện
thoại của người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản (nếu có);
b) Vị trí,
diện tích, loại đất, nguồn gốc đất thu hồi;
c) Loại tài
sản, số lượng, khối lượng tài sản; chất lượng còn lại của nhà, công trình xây
dựng bị thiệt hại;
d) Giá đất
và tài sản tính bồi thường;
đ) Các khoản
hỗ trợ: hỗ trợ ổn định đời sống (số nhân khẩu được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời
gian hỗ trợ); hỗ trợ ổn định sản xuất kinh doanh; hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (diện tích đất hỗ trợ, giá
đất hỗ trợ); hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời; các khoản
hỗ trợ khác (nếu có);
e) Tổng số
tiền bồi thường, hỗ trợ: tiền bồi thường về đất, tiền bồi thường tài sản, tiền
bồi thường chi phí di chuyển tài sản, tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại, tiền hỗ trợ;
g) Vị trí,
diện tích, tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư
cho người được bố trí tái định cư hoặc giao đất khác cho hộ gia đình, cá nhân
(nếu có);
h) Vị trí,
diện tích đất khi giao đất, cho thuê đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất
thu hồi cho tổ chức; cho thuê đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
cho hộ gia đình, cá nhân (nếu có);
i) Vị trí,
diện tích, tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác
với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân (nếu có);
k) Số tiền
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có);
l) Tổng số
tiền bồi thường, hỗ trợ được nhận sau khi đã trừ đi tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp vào số tiền được bồi thường về đất (nếu có);
m) Số tiền
được ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư (nếu có).
3. Trong
thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có
chức năng quản lý đất đai ở địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cụ thể như sau:
a) Đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi hồ sơ thẩm định
theo quy định tại điểm b khoản này đến cơ quan thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
b) Hồ sơ gửi
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: văn bản đề nghị
thẩm định; dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thông báo thu hồi
đất; văn bản kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản;
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất thu hồi; văn bản
xác định nguồn gốc thửa đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất; biên bản tổ
chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các giấy tờ khác
có liên quan (nếu có);
c) Nội dung
thẩm định bao gồm: việc tuân thủ quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung khác
có liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền lập, thẩm định, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền theo quy
định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản,
giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp
thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó. Mẫu quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Bồi
thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở
khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1
Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai
1. Giá đất
tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại
đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt
Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu
tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê
đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Giá đất tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ
thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người có
đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu
hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về
đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất
khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:
a) Trường
hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi
hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;
b) Trường
hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi
hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương
quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác
với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy
định tại Điều này.
Điều 5. Các
trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy
định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 của Luật Đất đai.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1,
điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 của Luật Đất đai.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận
thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không
đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày ngày 01
tháng 7 năm 2014.
Đối với
trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến
trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi
hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác
định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất
thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai.
5. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà
đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 6. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực
tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế
khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật
Đất đai thì bồi thường về đất như sau:
1. Nếu diện
tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy
định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì bồi thường về đất
theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều
135 của Luật Đất đai.
Trường hợp
đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do
thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số
liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường
hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu
ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của
Luật Đất đai, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì
diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định
tại khoản 6 Điều 135 của Luật Đất đai.
3. Trường
hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật
Đất đai mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng
vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.
Điều 7. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp đặc
biệt
1. Đối với
dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật Đất đai
mà cần có chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, căn cứ vào dự
án đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chính sách đặc thù về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với từng dự án và điều kiện thực tế của địa
phương.
2. Khi Nhà
nước thu hồi đất của đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92 của Luật Đất đai thì được bố trí vị trí
mới hoặc chuyển đổi vị trí đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
quy hoạch sử dụng đất an ninh hoặc quy định tại khoản 2 Điều 84
của Luật Đất đai.
Đơn vị vũ
trang nhân dân bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và
phải di dời đến cơ sở mới thì được bồi thường tài sản và được sử dụng tiền bồi
thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Đối với
trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn
khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật
Đất đai thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14,
15, 16 và 17 của Nghị định này.
4. Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp tại khoản 3 Điều này được thực hiện
như sau:
a) Ngân sách
nhà nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị
ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị
sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả
năng tiếp tục sử dụng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 82 của Luật
Đất đai;
b) Tổ chức,
cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong
khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất khác
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục
đích đã xác định. Trường hợp tổ chức đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường,
hỗ trợ do ngân sách nhà nước chi trả.
Chương
II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục
1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT Ở, ĐẤT KHÁC TRONG THỬA ĐẤT CÓ NHÀ Ở, NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH
PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG
Điều 8. Bồi
thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và
công trình phục vụ đời sống, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở thuộc vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị
định này thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định như sau:
a) Trường
hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục
vụ đời sống mà diện tích thu hồi của thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công
nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai
thì được bồi thường bằng hạn mức công nhận đất ở.
Đối với diện
tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện
tích đất ở được công nhận quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật
Đất đai thì được bồi thường về đất ở theo diện tích đất thực tế xây dựng
nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó sau khi đã trừ tiền sử dụng đất
phải nộp như khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất vượt hạn mức tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư;
b) Trường
hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục
vụ đời sống mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất ở
đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi;
c) Trường
hợp thu hồi diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ thì bồi thường theo diện tích thực tế đã sử dụng bị
thu hồi; loại đất tính bồi thường được áp dụng như đất được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài;
d) Đối với phần
diện tích đất còn lại của thửa đất không được bồi thường đất ở và đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm a và điểm
c khoản này thì được bồi thường theo loại đất nông nghiệp.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống
từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc bồi thường về đất
thực hiện theo quy định như sau:
a) Trường
hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục
vụ đời sống nếu diện tích thu hồi của thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công
nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai
thì được bồi thường bằng hạn mức công nhận đất ở.
Đối với diện
tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện
tích đất ở được công nhận quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật
Đất đai thì được bồi thường về đất ở theo diện tích đất thực tế xây dựng
nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó sau khi đã trừ tiền sử dụng đất
phải nộp như khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất vượt hạn mức tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư;
b) Trường
hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục
vụ đời sống nếu diện tích thu hồi của thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở
quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì được bồi
thường về đất ở đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi;
c) Trường
hợp thu hồi diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ thì bồi thường theo diện tích đất thực tế đã sử
dụng bị thu hồi; loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp
đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn
định lâu dài;
d) Đối với phần
diện tích đất còn lại của thửa đất không được bồi thường đất ở và đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm a và điểm
c khoản này thì được bồi thường theo loại đất nông nghiệp.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc bồi thường về đất
thực hiện theo quy định như sau:
a) Trường
hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục
vụ đời sống nếu diện tích thu hồi của thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao
đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật
Đất đai thì được bồi thường về đất ở bằng hạn mức giao đất ở.
Đối với diện
tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn
mức giao đất ở thì được bồi thường về đất ở đối với diện tích thực tế đã xây
dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;
b) Trường
hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục
vụ đời sống nếu diện tích thu hồi của thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy
định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai
thì được bồi thường về đất ở đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi;
c) Trường
hợp thu hồi diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ thì bồi thường theo diện tích thực tế đã sử dụng bị
thu hồi; loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu
dài;
d) Đối với phần
diện tích đất còn lại của thửa đất không được bồi thường đất ở và đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm a và điểm
c khoản này thì được bồi thường theo loại đất nông nghiệp.
4. Hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai đã sử dụng đất ở ổn định
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, có
đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nếu đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này
thì được bồi thường về đất ở; diện tích đất ở bồi thường xác định theo quy định
tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn là đơn vị hành chính cấp huyện, xã hoặc thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự theo quy định hoặc quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao,
phân cấp, ủy quyền.
Điều 9. Bồi
thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở có vi
phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c
khoản 2, khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai nếu đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì việc bồi
thường về đất thực hiện theo quy định như sau:
1. Trường
hợp thửa đất có nhà ở nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 thì diện tích đất được bồi thường bằng diện tích thực tế bị thu hồi nhưng
không vượt quá hạn mức công nhận đất ở tại địa phương.
2. Trường
hợp thửa đất có nhà ở nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất được bồi thường bằng diện
tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương.
3. Trường
hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích đất đã làm nhà ở lớn hơn hạn mức công nhận
đất ở hoặc hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
bồi thường diện tích đất theo diện tích thực tế bị thu hồi đã làm nhà ở.
4. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm nhà ở có vi phạm pháp luật về đất đai
do lấn đất, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì Nhà nước
không bồi thường về đất.
Điều
10. Bồi thường về đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao
không đúng thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành
Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ở được giao không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng đất do
mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với
đất không đúng quy định trước ngày Luật Đất đai
có hiệu lực thi hành nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì việc bồi thường về đất
thực hiện theo quy định như sau:
1. Đất đã
được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được bồi thường về đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
2. Đất đã
được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 3 Điều
8 của Nghị định này.
3. Đất đã
được sử dụng ổn định từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì được bồi thường về đất như sau:
a) Đối với
trường hợp sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều
140 của Luật Đất đai thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định tại
điểm a và b khoản 3 Điều 8 của Nghị định này;
b) Phần diện
tích đất thu hồi còn lại (nếu có) mà không được bồi thường theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Nghị định này thì được bồi thường
theo hiện trạng sử dụng đất.
4. Trường
hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, có giấy tờ
chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì được bồi thường về đất theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.
Điều
11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai
1. Hộ gia
đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử
dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi
Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 95 của Luật Đất đai hoặc Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc
bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất
thu hồi.
2. Hộ gia
đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi
đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất thì thực hiện như sau:
a) Trường
hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi
thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai
mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng
nhà ở tái định cư;
b) Trường
hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất sau khi
thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai
mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc bằng nhà
ở hoặc bằng đất khác nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở.
Mục
2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI ĐẤT Ở
Điều
12. Bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục
đích thuộc nhóm đất nông nghiệp
1. Trường
hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì
được bồi thường về đất đối với diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá
hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176
của Luật Đất đai.
2. Trường hợp
sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nếu
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị
định này thì được bồi thường đối với diện tích bị thu hồi nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều
176 của Luật Đất đai.
Đối với đất
nông nghiệp đã sử dụng ổn định do tự khai hoang thì được bồi thường về đất theo
hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Trường
hợp sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản 3 Điều 5
của Nghị định này thì được bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
4. Đối với
diện tích đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường
hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu diện tích thu hồi
vượt quá diện tích được bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này thì diện tích
đất được bồi thường bằng diện tích đất thực tế bị thu hồi;
b) Trường
hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai nếu diện tích thu hồi vượt quá
diện tích được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều này thì phần diện tích còn
lại được xem xét hỗ trợ theo quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Trường
hợp sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền nếu diện tích thu hồi vượt quá
diện tích được bồi thường quy định tại khoản 3 Điều này thì phần diện tích còn
lại được xem xét hỗ trợ theo quy định tại khoản 7 Điều này.
5. Đối với
diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 95 của Luật Đất đai thì được bồi
thường theo diện tích thực tế thu hồi;
b) Trường
hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 95 của Luật Đất đai thì căn
cứ vào nguồn gốc sử dụng đất của bên chuyển quyền để xem xét bồi thường, hỗ trợ
đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Khi bồi
thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do được Nhà
nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật thì thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường áp dụng theo
thời hạn sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 của Luật
Đất đai mà không trừ đi thời gian đã sử dụng đất trước đó.
7. Đối với phần
diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nhưng không được bồi thường về đất theo
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
tình hình thực tế tại địa phương quyết định hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ
thể.
Điều
13. Bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi
đất
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại khoản
1 Điều 5 của Nghị định này thì được bồi thường theo diện tích đã sử dụng bị
thu hồi; loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu
dài.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trước ngày
01 tháng 7 năm 2014, có vi phạm pháp luật về đất đai nếu đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì
được bồi thường về đất theo diện tích đã sử dụng bị thu hồi; loại đất tính bồi
thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do được giao
không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân
phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định trước ngày
Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, nếu đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định
này thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định như sau:
a) Đất đã
được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được bồi thường về đất
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Đất đã
được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì được bồi thường về đất theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 8 của Nghị định này;
c) Trường
hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, có giấy tờ
chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì được bồi thường về đất theo quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.
4. Việc bồi
thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở thuộc đất sử dụng có thời hạn quy định tại khoản
1 Điều 99 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi thì
thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu
hồi. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tăng thời hạn sử dụng đất thì thời
hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 172 của Luật
Đất đai và người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với thời hạn được tăng thêm so với thời hạn sử dụng đất còn lại của đất thu
hồi;
b) Trường
hợp bồi thường bằng tiền thì việc xác định theo quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Trường
hợp bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng
nhà ở thì thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
5. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật Đất đai thì việc bồi thường được thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6.
Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì thực hiện như sau:
a) Việc bồi
thường bằng đất được thực hiện đối với trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất
của dự án hoặc diện tích còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để dự án
tiếp tục và được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Trường
hợp được bồi thường bằng tiền thì việc xác định số tiền bồi thường thực hiện
theo quy định tại khoản 7 Điều này.
7.
Trường hợp người đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đất
sử dụng có thời hạn mà được bồi thường bằng tiền theo quy định tại Điều này thì
được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt: Số tiền
được bồi thường;
G: Giá đất
cụ thể tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
S: Diện tích
đất thu hồi;
T1: Thời hạn
sử dụng đất;
T2: Thời hạn
sử dụng đất còn lại: bằng (=) thời hạn sử dụng đất trừ (-) thời hạn đã sử dụng
đất tính đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
8. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều
kiện được bồi thường theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường
theo loại đất thu hồi quy định tại khoản 4 Điều 171 của Luật Đất
đai.
9. Đối với phần
diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nhưng không được bồi thường về đất theo
quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương quyết định hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể.
Mục
3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI
Điều
14. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất
1. Việc bồi
thường đối với nhà, công trình xây dựng khác quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 102 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định như sau:
a) Mức bồi
thường nhà, công trình xây dựng bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình
xây dựng bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện
có của nhà, công trình xây dựng đó.
Giá trị hiện
có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo quy định tại điểm
b khoản này.
Khoản tiền
tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;
b) Giá trị
hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo công thức
sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị
hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;
G1: Giá trị
xây mới nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;
T: Thời gian
khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;
T1: Thời
gian mà nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại đã qua sử dụng.
c) Trường
hợp nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn
tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị nhà, công trình
xây dựng bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình xây dựng trước khi bị tháo dỡ
hoặc phá dỡ;
d) Đối với
nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật
chuyên ngành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
2. Trường
hợp nhà, công trình xây dựng khác, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
tài sản khác là tài sản công thì sau khi tháo dỡ hoặc phá dỡ nhà, công trình,
tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 102 của Luật Đất đai
nếu có vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi còn sử dụng được thì xử lý bán.
Đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện việc bán vật
tư, vật liệu, tài sản thu hồi quy định tại khoản này; việc bán thực hiện như
việc bán vật tư, vật liệu thu hồi từ thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Số tiền thu được
từ việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi sau khi trừ đi các chi phí liên
quan đến việc bán được nộp vào ngân sách nhà nước tại địa phương.
Điều
15. Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí quỹ đất
trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả khi thu hồi đất.
2. Đối với
mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời thì được bồi thường các chi phí bao
gồm: chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên
quan trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch
của địa phương; trường hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ngoài khu vực được
bố trí thì được hỗ trợ tiền.
Trường hợp
quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh nơi có đất thu hồi không còn quỹ đất trong các nghĩa trang thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát quỹ đất tại địa bàn các đơn vị
hành chính cấp huyện khác để bố trí di dời mồ mả, quy định chính sách hỗ trợ để
khuyến khích hình thức hoả táng, lưu giữ tro cốt tại các cơ sở lưu giữ tro cốt
nhằm thực hiện nếp sống văn minh, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền
vững, góp phần bảo vệ môi trường.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường, hỗ trợ tại khoản này phù hợp với tập quán
và thực tế tại địa phương.
3. Trường
hợp mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời mà không có người thân thực
hiện việc di dời thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mồ mả phải di dời tiến hành
các thủ tục di dời mồ mả theo phong tục, tập quán tại địa phương; kinh phí di
dời được tính trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
Điều
16. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
Người đang
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi
thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái
phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi
thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều
17. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
1. Chi phí
đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật
Đất đai là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất theo quy định
tại khoản 7 Điều 3 của Luật Đất đai.
2. Điều kiện
xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ,
chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất;
b) Trường
hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Hồ sơ,
chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này gồm
một trong các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản,
hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước
giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia
cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
b) Văn bản,
thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã
đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản này;
c) Văn bản,
hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm
đầu tư.
4. Chi phí
đầu tư vào đất còn lại trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này được xác
định như sau:
Trong đó:
P: Chi phí
đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí
san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí
cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực
đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí
gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản
xuất, kinh doanh;
P4: Chi phí
khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
Các chi phí
được xác định trên cơ sở hồ sơ do người có đất thu hồi cung cấp.
T1: Thời hạn
sử dụng đất;
T2: Thời hạn
sử dụng đất còn lại.
Đối với
trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
5. Người có
đất thu hồi không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này
nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6.
Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp ứng trước kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 107 của Luật Đất đai và trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử
dụng thời gian đã trả trước tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật
về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều
18. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn
công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực
có hành lang bảo vệ an toàn
1. Bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an
toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn quy định tại Điều
106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Làm thay
đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định
như sau:
Tbt
= (G1 - G2) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền
bồi thường thiệt hại;
G1: Giá đất
ở tính bình quân mỗi m²;
G2: Giá đất
phi nông nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho
mỗi m²;
S: Diện tích
đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất;
b) Làm thay
đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất
nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt
= (G3 - G4) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền
bồi thường thiệt hại;
G3: Giá đất
phi nông nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m²;
G4: Giá đất
nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m²;
S: Diện tích
đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất.
c) Trường
hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng
đất thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể.
2. Nhà ở,
công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi
hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn bị thiệt
hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định.
3. Khi hành
lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn chiếm dụng khoảng
không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện
tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này nếu phần diện tích đất còn lại này nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản
2 Điều 220 của Luật Đất đai đối với trường hợp thửa đất ở hoặc không đủ điều
kiện xây dựng công trình theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với
trường hợp thửa đất có công trình xây dựng.
4. Đất ở có
nhà ở gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình,
khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang
bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở gắn liền với đất ngoài việc
được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu thì được bố
trí tái định cư, được bồi thường chi phí di chuyển và được hỗ trợ ổn định đời
sống, sản xuất.
Mục
4. HỖ TRỢ, BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
19. Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện được bồi thường về
đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:
a) Thu hồi
từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong
thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ
ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối
đa là 36 tháng;
b) Diện tích
đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a khoản
này là diện tích trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời
điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được
xác định theo từng dự án phải thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền,
không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các dự án thu hồi đất
trước đó;
c) Mức hỗ
trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính bằng
tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm
hỗ trợ của địa phương.
2. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này bị thu
hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để
sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ
các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi
từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã
nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù
hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều
20. Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ
ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 108 của Luật Đất đai được thực hiện theo
quy định sau đây:
1. Đối tượng
được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh
a) Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài bị ngừng sản xuất, kinh doanh mà có đủ điều kiện được bồi thường
về đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
b) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc đối tượng quy định khoản 2 Điều 19 của Nghị định này thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất.
2. Điều kiện
để được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh
a) Đối với
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được bồi thường về đất;
b) Đối với
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này thì phải có hợp đồng giao
khoán sử dụng đất.
3. Việc hỗ
trợ ổn định sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh
doanh bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp,
các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật
trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch
vụ công thương nghiệp;
b) Đối với
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hỗ
trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm
thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau
thuế được xác định là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Người lao
động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp
ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp
không quá 06 tháng.
5. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông,
lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các
nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông
nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định mức hỗ trợ ổn định sản xuất cho phù hợp với từng dự án.
6. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền
hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều
21. Hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản
gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời
hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết
thời hạn
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định các trường
hợp, biện pháp, mức hỗ trợ di dời đối với từng loại vật nuôi khi Nhà nước thu
hồi đất để hỗ trợ cho chủ sở hữu vật nuôi khi phải di dời.
2. Đối
với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây
dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy
phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu tài sản không được bồi thường mà được hỗ
trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định các trường hợp,
biện pháp, mức hỗ trợ tháo dỡ, phá dỡ, di dời cho chủ sở hữu công trình cho phù
hợp với từng trường hợp cụ thể.
Điều
22. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 109 của Luật Đất đai
là cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà tại thời điểm phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó
và không thuộc các trường hợp sau đây:
a) Cán bộ,
công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc
phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công
an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Người
hưởng lương hưu;
c) Người
nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người lao
động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
2. Hộ gia
đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 109 của Luật Đất
đai là hộ đang sử dụng đất nông nghiệp có ít nhất một thành viên có thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó (bao gồm cả thành viên phát sinh sau
thời điểm sử dụng đất nông nghiệp) tại thời điểm phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Mức hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại Điều
109 của Luật Đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương nhưng không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng
loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương
theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
4. Đối với
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất, hộ gia đình, cá nhân
nhận giao khoán vườn cây sử dụng đất để trồng mới, chăm sóc vườn cây, thu hoạch
thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy
định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 109 của Luật Đất đai
thì phải có hợp đồng giao khoán.
Điều
23. Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện
được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật
Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất
bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ
gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ tại khoản 1 Điều
này cho phù hợp.
Điều
24. Bố trí tái định cư
1. Suất tái
định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật Đất
đai thực hiện như sau:
a) Suất tái
định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng
tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư;
b) Trường
hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích
đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220
của Luật Đất đai và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn
hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp
suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái
định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
Trường hợp
suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định
cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở,
nhà ở tại nơi bố trí tái định cư;
c) Căn cứ
quy định tại điểm a và điểm b khoản này và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở,
bằng nhà ở và bằng tiền.
2. Người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá
dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi
thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người
đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước cho người đang thuê; trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu
cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở
xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường
hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ
bằng tiền để tự lo chỗ ở quy định tại khoản này.
3. Trường
hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà
người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí
đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau
thu hồi thì việc bố trí tái định cư trong trường hợp này được thực hiện như
sau:
a) Bố trí
tái định cư tại chỗ bằng hình thức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại
khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai;
b) Miễn tiền
sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi
bố trí tái định cư quy định tại điểm a khoản này bằng diện tích đất ở thu hồi
trong trường hợp người có đất thu hồi đồng ý phương án bồi thường về đất nông
nghiệp đối với phần diện tích đất bị thu hồi.
4. Về quỹ
đất, quỹ nhà để bố trí tái định cư thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án
tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà
ở xã hội để bố trí tái định cư cho các trường hợp quy định tại Điều
111 của Luật Đất đai;
b) Kinh phí
thực hiện dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội quy định tại điểm a khoản này được ứng vốn từ ngân
sách nhà nước, Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính
khác được ủy thác hoặc từ chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
c) Việc lập,
thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu, quyết toán dự án tái định cư; thẩm định, phê
duyệt thiết kế xây dựng dự án tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật
về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có
liên quan;
d) Việc mua
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định
của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.
Mục
5. BỐ TRÍ KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
25. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Việc trừ khoản
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường
quy định tại khoản 6 Điều 94 của Luật Đất đai được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Khoản
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước và tiền chậm nộp (nếu có) nhưng đến thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa nộp;
b) Số tiền
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản này được xác định
theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp
số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lớn hơn số tiền được bồi thường thì
hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia
đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường vào số
tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ
hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục
được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được
bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được
bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu
có).
Không trừ
các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài
sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Đối với
trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư
hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó
được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường
hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu
tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
b) Trường
hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định
cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này.
3. Khi
xác định khoản tiền bồi thường về đất mà người có đất thu hồi được nhận theo
quy định tại Nghị định này thì phải trừ khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp như khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Việc phân
chia tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo thỏa thuận của những người
có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
về dân sự.
5. Trường
hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp mà chưa giải quyết xong thì tiền
bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do
Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn, sau khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản.
Điều
26. Ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư
1. Đối tượng
được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 111 của Luật
Đất đai là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ
hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi
nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.
2. Giá đất
để tính ghi nợ tiền sử dụng đất là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại
thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Khi thanh
toán nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất trả nợ theo số tiền sử dụng đất
được nợ ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Mức tiền
sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này
được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình,
cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất.
Trường hợp
thuộc đối tượng được hỗ trợ tái định cư, nếu số tiền sử dụng đất phải nộp lớn
hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất lớn
hơn phải nộp.
4. Hộ gia
đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này phải
nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp
thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả
hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế, nhận tặng cho được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì tiếp tục được ghi nợ.
5. Về trình
tự, thủ tục ghi nợ, thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo
quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều
27. Chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập
dự toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của từng dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với
các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với
các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực
tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn
tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ
máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định
phê duyệt chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
3. Trường
hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng
chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất như sau:
a) Đối với
trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng
được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố
trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với
trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê
thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển
đất;
c) Đối với
trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì khoản kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp.
4. Nội dung
chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy
định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Chi tổ
chức họp với người có đất, chủ sở hữu tài sản trong khu vực thu hồi để phổ
biến, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và tiếp nhận ý kiến, tổ chức vận động người có đất thu
hồi, chủ sở hữu tài sản liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện dự
án;
b) Chi điều
tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện
tích đất và xác định nguồn gốc đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi gồm:
Phát tờ khai, hướng dẫn người có đất, chủ sở hữu tài sản kê khai; trích đo địa
chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính phục vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng; đo đạc xác định diện tích thực tế các thửa đất nằm
trong ranh giới khu đất thu hồi để thực hiện dự án (nếu có) của từng người có
đất thu hồi làm căn cứ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trong trường hợp phải đo đạc lại; kiểm kê số lượng nhà, công
trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất của từng chủ sở hữu tài sản; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả
kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất, nhà, công trình, cây trồng,
vật nuôi và tài sản khác, chi phí đăng báo và phát sóng trên đài phát thanh
hoặc truyền hình;
c) Chi phí
lập, thẩm định, phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
từ khâu tính toán, xác định mức bồi thường, hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương
án, thông báo công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Chi tổ
chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định;
đ) Chi phục
vụ việc hướng dẫn thực hiện, giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định;
e) Chi thuê
nhà làm việc, thuê và mua sắm máy móc, thiết bị để thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường
và cơ quan thẩm định;
g) Chi in
ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc (bưu chính, điện
thoại), xăng xe;
h) Chi thuê
nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc
thuê nhân công do người đứng đầu đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư quyết định, quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ
được thực hiện khi đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư không có đủ nhân sự để thực hiện và không được thực hiện nhiệm vụ trùng
lắp với nhân sự của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư;
i) Các nội
dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
5. Nội dung
chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
a) Chi thông
báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm
đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
b) Chi mua
nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống
cháy nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất;
c) Chi phục
vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất;
d) Chi phí
niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và
người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công,
phương tiện bảo quản tài sản và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ
trực tiếp cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi
đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh toán;
đ) Chi cho
công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm,
cưỡng chế thu hồi đất;
e) Chi phí
bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của
thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng;
g) Các nội
dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm
đếm, cưỡng chế thu hồi đất.
6. Chi tiền
lương, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp lương theo chế
độ quy định của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư liên quan đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất theo cơ chế tài chính áp dụng đối với
tổ chức đó.
Chi tiền
lương và các khoản đóng góp theo tiền lương được xác định theo quy định hiện
hành của pháp luật.
7. Việc lập,
phê duyệt dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu
hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách, pháp luật về đầu tư
công.
8. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định mức chi đảm
bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp địa
phương chưa quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư lập dự toán, thanh quyết toán chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo định mức, tiêu chuẩn,
đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định.
Điều
28. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại khoản 1 Điều
94 của Luật Đất đai. Việc xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án
được quy định như sau:
a) Kinh phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào tổng mức đầu tư dự án;
b) Bộ, ngành
có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự
án đầu tư do bộ, ngành thực hiện thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Quốc hội, chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và các dự
án do bộ, ngành làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
và các dự án quy định tại điểm b khoản này nhưng giao trách nhiệm cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật;
d) Trường
hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách
nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
29. Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn
vị sự nghiệp công lập có dự án đầu tư phải thu hồi đất có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị
định này.
Điều
30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
2. Các nghị
định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Nghị định
số 06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Bãi bỏ
một số điều của các Nghị định có liên quan
a) Bãi bỏ Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
b) Bãi bỏ Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều
31. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với
trường hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của Nghị định này.
2. Đối với
trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi
thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước
ban hành quyết định thu hồi đất.
3. Đối với
dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng địa
phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp
dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi đã được xác định tại
Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định của Nghị định này.
4. Đối với
dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, quy định chính sách đặc
thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi đã được xác
định tại quyết định, quy định chính sách đặc thù của Thủ tướng Chính phủ và các
quy định có lợi hơn của Nghị định này khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
5. Đối với
trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí bảo
đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 về lập dự toán, sử dụng
và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều
32. Trách nhiệm thi hành
1. Các bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được
giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế cho phù hợp với quy định tại Nghị định này để có hiệu lực đồng
thời với Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần
Hồng Hà
|
PHỤ LỤC
MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
(Kèm
theo Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
ỦY BAN
NHÂN DÂN
………………….1
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...
/QĐ-UBND
|
…., ngày...
tháng ... năm ...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện dự án………………. 2
ỦY BAN NHÂN
DÂN………………. 3
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa
phương;
Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ
……………….……………….……………….……………….……………………….
……………….……………….……………….……………….……………….……….……….4
Theo đề nghị của………………… 5 tại Tờ trình số…………………………………..…… 6,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
dự án……………………… 7, bao gồm:
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với dự án…………. 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có).
2. Phương án chi tiết bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản9
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
3. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Nhiệm vụ, trách nhiệm
của các bên có liên quan:
1. Ủy ban nhân dân………….. 10
2. ……………………………… 11
3. ……………………………… 12
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày... tháng ... năm...
Điều 4. ……………………………………………… 13./.
Nơi nhận:
…………….14
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
……………..15
|
____________________
1 Ghi tên đơn
vị hành chính cấp huyện.
2 Ghi tên dự
án hoặc phân kỳ tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư được phê duyệt.
3 Ghi tên đơn
vị hành chính cấp huyện.
4 Ghi tên các
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính làm căn cứ để ban hành Quyết
định.
5 Ghi tên cơ
quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương.
6 Ghi số Tờ
trình và thời gian ban hành.
7 Ghi tên dự
án hoặc phân kỳ tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư được phê duyệt.
8 Ghi tên dự
án hoặc phân kỳ tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư được phê duyệt.
9 Ghi nội
dung Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.
10 Ghi trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
11 Ghi trách
nhiệm của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
12 Ghi trách
nhiệm của người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).
13 Ghi trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành Quyết
định.
14 Ghi theo
quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
15 Ghi rõ chức danh,
chữ ký, đóng dấu, họ và tên của người ký.