Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng những điều kiện về hình thức như thế nào theo quy định?
- Người có tiền án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có được tham gia bán hàng đa cấp hay không?
- Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng những điều kiện về hình thức như thế nào?
- Khi chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp thì doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm như thế nào?
Người có tiền án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có được tham gia bán hàng đa cấp hay không?
Người có tiền án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có được tham gia bán hàng đa cấp được quy định tại Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP như sau:
Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp
...
2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người có tiền án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong những trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp.
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng những điều kiện về hình thức như thế nào? (Hình từ internet)
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng những điều kiện về hình thức như thế nào?
Hình thức của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 29 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau:
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
...
2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;
c) Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);
d) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;
đ) Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;
h) Quy định về việc mua lại hàng hóa;
i) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;
k) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.
3. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện về hình thức sau:
a) Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;
b) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng những điều kiện về hình thức như sau:
- Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;
- Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.
Khi chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp thì doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm như thế nào?
Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp Khi chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp được quy định tại Điều 30 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau:
Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
...
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
- Người tham gia đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản khi nào?
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?
- Chế độ cử tuyển là gì? Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm như thế nào khi tốt nghiệp?
- Rối loạn lưỡng cực là gì? Nguyên nhân gây rối loạn lượng cực? Rối loạn lượng cực có tái phát không?