Hội Tin học Việt Nam có cơ quan ngôn luận riêng không? Nhiệm vụ của Hội được quy định như thế nào?
Hội Tin học Việt Nam có cơ quan ngôn luận riêng không?
Theo Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Tin học Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 435/QĐ-BNV năm 2012 quy định về nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý như sau:
Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Hội Tin học Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính; tuân thủ các quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật về lĩnh vực Hội hoạt động.
3. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng, tài khoản và cơ quan ngôn luận riêng. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội và có thể thành lập văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
4. Hội Tin học Việt Nam là thành viên của Liên hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
Theo quy định trên, Hội Tin học Việt Nam có cơ quan ngôn luận riêng.
Hội Tin học Việt Nam (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ của Hội Tin học Việt Nam được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Tin học Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 435/QĐ-BNV năm 2012 về nhiệm vụ của Hội như sau:
Nhiệm vụ của Hội
1. Tập hợp, động viên tinh thần tích cực và khả năng sáng tạo của hội viên nhằm thúc đẩy việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; sử dụng những thành tựu của công nghệ thông tin phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước; giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên trong hoạt động công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và giúp đỡ hội viên trong các hoạt động liên kết kinh tế - khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin, các loại hình sản xuất, dịch vụ công nghệ thông tin qua đó góp phần tạo thêm việc làm cho hội viên.
3. Tạo điều kiện cho hội viên nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng nhiều hình thức khác nhau (như mở các lớp bồi dưỡng chuyên đề, các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật về công nghệ thông tin, cấp học bổng tu nghiệp, tổ chức tham quan khảo sát ở trong nước và nước ngoài, trao tặng các giải thưởng công nghệ thông tin). Tạo điều kiện cho mọi hội viên công tác, học tập, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động kinh tế, sản xuất và đời sống theo quy định của pháp luật.
4. Xuất bản ấn phẩm các loại về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; tổ chức thông tin khoa học kỹ thuật về công nghệ thông tin; phổ biến rộng rãi kiến thức cơ bản, các thành tựu, công trình nghiên cứu và sáng chế, phát minh mới trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin cho hội vỉên và mọi người dân theo quy định của pháp luật.
...
7. Tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các dự án, công trình, đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin theo đề nghị và yêu cầu của cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội.
8. Tích cực tham gia các hoạt động của Liên hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và các tổ chức mà Hội là thành viên.
Theo đó, Hội Tin học Việt Nam có những nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 nêu trên.
Nghĩa vụ của Hội Tin học Việt Nam là gì?
Căn cứ Điều 6 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Tin học Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 435/QĐ-BNV năm 2012 quy định về nghĩa vụ của Hội như sau:
Nghĩa vụ của Hội
1. Chấp hành quy định của pháp luật về hội và các quy định pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghệ thông tin.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật khi thực hiện các công việc: Tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường; thay đổi các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Hội; thay đổi trụ sở; lập văn phòng đại diện ở các địa phương khác; lập các pháp nhân trực thuộc Hội.
4. Hàng năm, Hội báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
6. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện; biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
7. Kinh phí thu được theo quy định tại Khoản 10 và Khoản 11 Điều 5 của Điều lệ Hội phải dành cho hoạt động của Hội, không được chia cho hội viên theo quy định của pháp luật.
8. Chấp hành quy định của pháp luật về việc sử dụng các nguồn kinh phí có được. Hàng năm, gửi báo cáo quyết toán tài chính, báo cáo về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
Như vậy, Hội Tin học Việt Nam có những nghĩa vụ được quy định tại Điều 6 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng do cơ quan nào chủ trì tổ chức? Chi phí tổ chức giám định do ai chi trả?
- Tích tụ đất nông nghiệp có phải phù hợp với đặc điểm về đất đai? Nhà nước có chính sách gì khi thực hiện tích tụ đất nông nghiệp?
- Quy định về thu hồi giấy phép xe tập lái từ 2025 theo Nghị định 160/2024 thế nào? Giấy phép xe tập lái và thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái ra sao?
- Mạng lưới tư vấn viên là gì? Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên nhằm mục đích?
- Tải về mẫu bản án hình sự sơ thẩm mới, chuẩn pháp lý? Trường hợp Viện kiểm sát được kháng nghị bản án?