Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam là tổ chức thế nào? Hội được hoạt động theo những nguyên tắc nào?
Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam là tổ chức thế nào?
Căn cứ Điều 2 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 892/QĐ-BNV năm 2012 quy định về tôn chỉ, mục đích như sau:
Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của các cá nhân, tổ chức Việt Nam đã và đang hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, phổ biến, ứng dụng, quản lý, kinh doanh trong các lĩnh vực có liên quan đến biển, khoa học kỹ thuật biển để thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật biển Việt Nam.
2. Mục đích của Hội là tập hợp hội viên để đẩy mạnh nghiên cứu, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghề nghiệp, đào tạo, phổ biến, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào việc khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường biển, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Theo quy định trên, Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của các cá nhân, tổ chức Việt Nam đã và đang hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, phổ biến, ứng dụng, quản lý, kinh doanh trong các lĩnh vực có liên quan đến biển, khoa học kỹ thuật biển để thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật biển Việt Nam.
Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam (Hình từ Internet)
Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam được hoạt động theo những nguyên tắc nào?
Theo Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 892/QĐ-BNV năm 2012 quy định về nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý như sau:
Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính, tuân thủ quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật về lĩnh vực Hội hoạt động.
3. Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng, tài khoản và cơ quan ngôn luận riêng. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội. Tùy theo yêu cầu công việc thực tế, Hội có thể thành lập văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
4. Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam là thành viên của Liên hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
Theo đó, Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam được hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính, tuân thủ quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhiệm vụ của Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam là gì?
Theo quy định tại Điều 4 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 892/QĐ-BNV năm 2012 về nhiệm vụ của Hội như sau:
Nhiệm vụ của Hội
1. Tập hợp, động viên tinh thần tích cực và khả năng sáng tạo của hội viên nhằm thúc đẩy việc ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật biển; sử dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật biển phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước; giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên trong hoạt động khoa học kỹ thuật biển theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phổ biến kiến thức, cập nhật thông tin về biển, khoa học kỹ thuật và bảo vệ môi trường biển cho hội viên và đông đảo nhân dân, góp phần xây dựng xã hội học tập; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và kinh tế biển.
3. Cùng nhau trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, có hiệu quả cao vào việc khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
4. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên trong nghiên cứu những phương pháp mới, kỹ thuật công nghệ mới nhằm đưa vào khai thác, sử dụng và bảo vệ biển có hiệu quả cao, phù hợp với các giai đoạn phát triển của đất nước.
5. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những chính sách, luật pháp, biện pháp trong việc phát triển khoa học kỹ thuật kinh tế và bảo vệ môi trường biển. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chủ trương, chính sách, văn bản pháp lý và những vấn đề liên quan đến lĩnh vực khoa học kỹ thuật - công nghệ và kinh tế biển khi được yêu cầu.
6. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân, các chuyên gia trong nước và quốc tế để trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động trên biển theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
Như vậy, Hội Khoa học kỹ thuật Biển Việt Nam có những nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?