Hội đồng xác định mức độ khuyết tật có kết luận mức độ khuyết tật thông qua việc sử dụng các câu hỏi không?
- Ai thành lập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và gồm có những thành viên nào?
- Hội đồng xác định mức độ khuyết tật có kết luận mức độ khuyết tật thông qua việc sử dụng các câu hỏi không?
- Việc xác định mức độ khuyết tật được thực hiện như thế nào?
- Giấy xác nhận khuyết tật phải có những thông tin gì?
Ai thành lập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và gồm có những thành viên nào?
Căn cứ Điều 16 Luật Người khuyết tật 2010 quy định như sau:
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
1. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thành lập.
2. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật bao gồm các thành viên sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
b) Trạm trưởng trạm y tế cấp xã;
c) Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội;
d) Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh cấp xã;
đ) Người đứng đầu tổ chức của người khuyết tật cấp xã nơi có tổ chức của người khuyết tật.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập.
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật bao gồm các thành viên sau đây:
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
(2) Trạm trưởng trạm y tế cấp xã;
(3) Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội;
(4) Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh cấp xã;
(5) Người đứng đầu tổ chức của người khuyết tật cấp xã nơi có tổ chức của người khuyết tật.
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật có kết luận mức độ khuyết tật thông qua việc sử dụng các câu hỏi không? (Hình từ Internet)
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật có kết luận mức độ khuyết tật thông qua việc sử dụng các câu hỏi không?
Căn cứ theo Điều 17 Luật Người khuyết tật 2010 quy định về phương pháp xác định mức độ khuyết tật như sau:
Phương pháp xác định mức độ khuyết tật
1. Việc xác định mức độ khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này được thực hiện bằng phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết khoản này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về việc xác định mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này.
Theo đó, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật có kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật thông qua việc sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội.
Ngoài ra, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật còn kết luận mức độ khuyết tật bằng phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
Việc xác định mức độ khuyết tật được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Người khuyết tật 2010, việc xác định mức độ khuyết tật được thực hiện như sau:
(1) Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.
(2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
(3) Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật, lập hồ sơ xác định mức độ khuyết tật và ra kết luận.
(4) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật.
Giấy xác nhận khuyết tật phải có những thông tin gì?
Căn cứ theo Điều 19 Luật Người khuyết tật 2010 quy định giấy xác nhận khuyết tật như sau:
Giấy xác nhận khuyết tật
1. Giấy xác nhận khuyết tật có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của người khuyết tật;
b) Địa chỉ nơi cư trú của người khuyết tật;
c) Dạng khuyết tật;
d) Mức độ khuyết tật.
2. Giấy xác nhận khuyết tật có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc đổi, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật.
Như vậy, theo quy định nêu trên, giấy xác nhận khuyết tật phải có những thông tin sau đây:
(1) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của người khuyết tật;
(2) Địa chỉ nơi cư trú của người khuyết tật;
(3) Dạng khuyết tật;
(4) Mức độ khuyết tật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công dân có được giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hay không?
- Thiết kế xây dựng gồm những gì? Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo mấy bước theo quy định?
- Mẫu biên bản nghiệm thu quyết toán công trình xây dựng mới nhất là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản nghiệm thu?
- Cơ quan nhà nước có thực hiện toàn trình trên môi trường điện tử đối với hoạt động công tác quản trị nội bộ không?
- Dự toán mua sắm có phải là dự kiến nguồn kinh phí để mua sắm trong phạm vi nguồn tài chính hợp pháp của cơ quan nhà nước?