Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về trợ giúp pháp lý có bao nhiêu người? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về trợ giúp pháp lý?
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về trợ giúp pháp lý?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương như sau:
Thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương
1. Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương (sau đây viết tắt là Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương) giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất chỉ đạo phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương sau khi thống nhất về nhân sự với liên ngành ở Trung ương.
Bộ Tư pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương, có trách nhiệm điều phối hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương. Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp.
...
Như vậy, trường hợp bạn thắc mắc Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương sau khi thống nhất về nhân sự với liên ngành ở Trung ương.
Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương (Hình từ Internet)
Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về trợ giúp pháp lý có bao nhiêu người?
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau:
Thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương
...
3. Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương có không quá 08 người, gồm các thành phần sau đây:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Thứ trưởng Bộ Tư pháp làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Thứ trưởng Bộ Công an, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Thứ trưởng Bộ Tài chính, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Ủy viên Hội đồng;
d) Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp làm Ủy viên Hội đồng.
4. Thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
5. Các phiên họp của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương mời đại diện của Liên đoàn Luật sư Việt Nam tham dự; mời đại diện các cơ quan có liên quan khác (nếu thấy cần thiết) tham dự theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương.
Như vậy, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương có không quá 08 người, thành phần gồm các chức danh nêu trên.
Nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?
Theo Điều 17 Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương như sau:
Nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương
1. Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương có nhiệm vụ giúp lãnh đạo liên ngành thực hiện các hoạt động sau:
a) Kiến nghị hoàn thiện thể chế pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;
b) Xây dựng, ban hành và đôn đốc việc triển khai kế hoạch phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương;
c) Nghiên cứu, chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền;
đ) Thực hiện sơ kết, tổng kết việc triển khai Thông tư liên tịch này;
e) Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng theo quy định của pháp luật;
g) Đề xuất lãnh đạo các ngành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác để giải quyết các vấn đề và tăng cường hiệu quả phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
...
Như vậy, nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về trợ giúp pháp lý được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?