Hội đồng nhân dân xã có quyền bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã không? Đại biểu Hội đồng nhân dân không cư trú tại đơn vị hành chính có bị bãi nhiệm không?

Cho tôi hỏi trong trường hợp đại biểu hội đồng nhân dân xã chuyển nơi thường trú ra khỏi địa bàn xã. Vậy thì có được tiếp tục đảm nhiệm vị trí Đại biểu hội đồng nhân dân xã hay không? Trong trường hợp đó thì thì Hội đồng nhân dân xã có quyền được bãi nhiệm Đại biểu này hay không?

Hội đồng nhân dân xã có quyền bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã không?

Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân xã có quyền bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã không?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định như sau:

"Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã."

Như vậy, tại khoản 7 nêu trên Hội đồng nhân dân được quyền bãi nhiệm đại biểu hội đồng nhân dân.

Đại biểu Hội đồng nhân dân không cư trú tại đơn vị hành chính có bị bãi nhiệm không?

Căn cứ Điều 102 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về trường hợp bị bãi nhiễm như sau:

"Điều 102. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đưa ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định."

Như vậy, trong trường hợp Đại biểu Hội đồng nhân dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn không còn được tín nhiệm thì mới bị bãi nhiệm.

Việc chuyển nơi thường trú khỏi không thuộc trường hợp bị bãi nhiệm theo quy định.

Trường hợp Đại biểu Hội đồng nhân dân không cư trú tại đơn vị hành chính thì phải giải quyết như nào?

Căn cứ theo Điều 101 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi bởi khoản 28 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định như sau:

"Điều 101. Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.
Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân."

Như vậy, từ khoản 1 nêu trên nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu, do Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

Như vậy, trong trường hợp thay đổi nơi thường trú thì phải người đang là Đại biểu hội đồng nhân dân xã phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định trên.

Hội đồng nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hội đồng nhân dân có nhiệm kì bao nhiêu năm?
Pháp luật
Hướng dẫn tổ chức Đoàn đại biểu Quốc hội khóa 15 và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026 sau chính thức sắp xếp đơn vị hành chính ra sao?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân từ ngày 16/6/2025 ra sao? Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thế nào?
Pháp luật
Chính thức nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 ra sao?
Pháp luật
Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được xác định ra sao theo Luật tổ chức chính quyền địa phương mới 2025?
Pháp luật
Từ 16/6/2025, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh chính thức theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 ra sao?
Pháp luật
Công văn 1323/UBTVQH15-CTĐB tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã sau sắp xếp ĐVHC năm 2025?
Pháp luật
Danh sách chủ tịch HĐND 34 tỉnh sau sáp nhập do ai xây dựng phương án nhân sự? Yêu cầu xây dựng danh sách chủ tịch HĐND 34 tỉnh sau sáp nhập?
Pháp luật
Hướng dẫn 1309/HD-UBTVQH15 tổ chức Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026 sau sắp xếp ĐVHC chính thức ra sao?
Pháp luật
Nghị quyết 76: Khóa của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới sau sắp xếp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Danh sách nhân sự Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2026 2031 được Bộ Chính trị giao cơ quan nào thực hiện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng nhân dân
Hoàng Thanh Thanh Huyền Lưu bài viết
7,707 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào