Hội đồng khoa học ngành thuế có được tuyển chọn đơn vị chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành về thuế không?
Hội đồng khoa học ngành thuế có được tuyển chọn đơn vị chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành về thuế không?
Căn cứ tại Điều 37 Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và quản lý tài chính trong công tác khoa học ngành thuế ban hành kèm theo Quyết định 616/QĐ-TCT năm 2011, có quy định về
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng khoa học ngành thuế
- Tư vấn cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế định hướng công tác nghiên cứu khoa học của ngành thuế.
- Được yêu cầu các đơn vị, tập thể và cá nhân trong toàn ngành thuế cung cấp thông tin cần thiết, đầy đủ, kịp thời để thực hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học của ngành.
- Thực hiện và hợp tác nghiên cứu khoa học với các cơ quan, các ngành và với nước ngoài
- Tổng hợp, xác định và phê duyệt danh mục đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành và cấp cơ sở hàng năm.
- Tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành về thuế.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc triển khai nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành và cấp cơ sở đã được phê duyệt, tạo điều kiện cho đề tài nghiên cứu khoa học được thực hiện theo đúng quy định.
- Thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở đối với các đề tài nghiên cứu khoa học về thuế do các Vụ, đơn vị thuộc/trực thuộc Tổng cục Thuế đăng ký trước khi tổ chức nghiệm thu chính thức.
- Thành lập Hội đồng nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng xử lý đối với các đề tài bị đình chỉ, thanh lý, đề tài phải nghiệm thu lại hoặc đề tài nghiên cứu khoa học về thuế đã được phê duyệt triển khai nhưng chủ nhiệm đề tài và đơn vị chủ trì đề tài xin huỷ bỏ.
Chấm điểm và công nhận đề tài sáng kiến tại cơ quan Tổng cục Thuế và cấp toàn ngành thuế.
- Tư vấn sửa đổi và bổ sung các quy định về quy trình đăng ký, tổ chức, tuyển chọn và nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, các sáng kiến về thuế trong ngành cho phù hợp với các quy định của Nhà nước
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá hoạt động công tác nghiên cứu khoa học hàng năm
Như vậy, theo quy định trên thì Hội đồng khoa học ngành thuế có quyền tuyển chọn đơn vị chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành về thuế.
Hội đồng khoa học (Hình từ Internet)
Tài chính của Hội đồng khoa học ngành thuế dùng cho những nội dung nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 40 Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và quản lý tài chính trong công tác khoa học ngành thuế ban hành kèm theo Quyết định 616/QĐ-TCT năm 2011, có quy định về kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học ngành thuế như sau:
Kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học ngành thuế
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học ngành thuế bao gồm cả kinh phí chi cho hoạt động Thường trực Hội đồng khoa học ngành thuế (Ban Cải cách và Hiện đại hoá) được lập dự toán cùng với kinh phí nghiên cứu khoa học ngành thuế trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt hàng năm.
2. Việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt đồng của Hội đồng khoa học ngành thuế, Thường trực Hội đồng khoa học ngành thuế thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành cho các nội dung chủ yếu sau:
- Mua văn phòng phẩm cho các thành viên Hội đồng và đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ hành chính khoa học của Hội đồng khoa học ngành thuế (Ban Cải cách).
- Mua ấn phẩm, tài liệu, số liệu....phục vụ công việc của Hội đồng.
- Tổ chức các phiên họp của Hội đồng.
- Thù lao hoạt động các thành viên của Hội đồng và cán bộ trợ giúp cho Hội đồng.
- Thù lao cho các đại biểu hoặc các chuyên gia do Hội đồng mời tham gia và đóng góp vào các hoạt động của Hội đồng.
- Các khoản chi khác.
Như vậy, theo quy định trên thì tài chính của Hội đồng khoa học ngành thuế dùng cho những nội dung sau:
- Mua văn phòng phẩm cho các thành viên Hội đồng và đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ hành chính khoa học của Hội đồng khoa học ngành thuế (Ban Cải cách).
- Mua ấn phẩm, tài liệu, số liệu....phục vụ công việc của Hội đồng.
- Tổ chức các phiên họp của Hội đồng.
- Thù lao hoạt động các thành viên của Hội đồng và cán bộ trợ giúp cho Hội đồng.
- Thù lao cho các đại biểu hoặc các chuyên gia do Hội đồng mời tham gia và đóng góp vào các hoạt động của Hội đồng.
- Các khoản chi khác.
Hội đồng khoa học cấp Cục Thuế có bao nhiêu thành viên?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 41 Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và quản lý tài chính trong công tác khoa học ngành thuế ban hành kèm theo Quyết định 616/QĐ-TCT năm 2011, có quy định về hội đồng khoa học cấp Cục Thuế như sau:
Hội đồng khoa học cấp Cục Thuế
1. Hội đồng khoa học cấp Cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế quyết định thành lập với số lượng thành viên từ 05 đến 07 người.
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm việc và kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa học cấp Cục Thuế thực hiện theo Quy chế do Cục trưởng Cục Thuế quyết định.
Như vậy, theo quy định trên thì Hội đồng khoa học cấp Cục Thuế có 05 đến 07 thành viên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?