Học sinh cấp 3 hút thuốc lá ở công viên bị xử lý như thế nào? Mức xử phạt hành chính đối với người dưới 18 tuổi là bao nhiêu?

Cho em hỏi bạn trai em hút thuốc lá thường xuyên ở công viên thì bị xử lý như thế nào? Mức xử phạt ra sao? Xin chào công ty, em tên Trúc học lớp 10 (16 tuổi). Em có 1 anh bạn trai tên Lâm hiện đang học lớp 11 (17 tuổi). Bạn trai em trước đây rất ngoan hiền và học giỏi. Nhưng kể từ khi bị đám bạn rủ rê tập tành hút thuốc lá nên bây giờ bạn trai em ngày nào cũng hút cả. Có lần nhóm bạn của anh ấy hút thuốc ở trong công viên và bị chú bảo vệ nhắc nhở. Và nhiều lần em cũng bắt gặp điều tương tự như vậy. Em có khuyên nhưng anh ấy vẫn không nghe. Mong công ty tư vấn giúp em với ạ! Em xin cám ơn.

Thuốc lá là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 định nghĩa về thuốc lá như sau:

"1. Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác."

Học sinh cấp 3 có được hút thuốc lá không?

Học sinh cấp 3 có được hút thuốc lá không?

Học sinh cấp 3 có được hút thuốc lá không?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

"1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.
2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.
4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.
5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.
6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.
7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.
8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.
9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá."

Như vậy, tại quy định khoản 5 Điều 9 Luật này, trường hợp của bạn trai em đang học cấp III thuộc đối tượng người chưa đủ 18 tuổi sử dụng thuốc lá, đây là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật.

Người dưới 18 tuổi hút thuốc lá bị xử phạt hành chính như thế nào? Mức phạt bao nhiêu?

Tại Điều 29 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp vi phạm dưới đây bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

"Điều 29. Vi phạm quy định khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá. [...]"

Tuy nhiên, theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Ngoài ra, căn cứ khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên như sau:

"68. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 134 như sau:
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;"

Như vậy, theo quy định trên, bạn trai của em (17 tuổi) nên thuộc trong trường hợp người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử dụng thuốc lá. Vì đây là hành vi vi phạm pháp luật nên có thể sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 250.000 đồng theo quy định nêu trên.

Xử phạt vi phạm hành chính
Thuốc lá Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuốc lá
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi đăng tải những tin đồn thất thiệt xúc phạm uy tín và danh dự người khác trên facebook có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai? Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc về ai?
Pháp luật
Nhậu nhẹt, hò hét trong khu dân cư lúc 12h đêm thì bị xử phạt thế nào? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người này không?
Pháp luật
Sẽ tăng thuế đối với sản phẩm thuốc lá? Xây dựng lộ trình tăng thuế đối với các sản phẩm thuốc lá nhằm phòng, chống tác hại của thuốc lá như thế nào?
Pháp luật
Không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá đối với thuốc lá được sản xuất để tiêu thụ tại Việt Nam thì bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Thuốc lá điện tử là gì? Bán thuốc lá điện tử cho trẻ em có bị xử phạt theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Bao bì thuốc lá có bắt buộc phải in cảnh báo sức khỏe hay không? Nếu không có thì đối tượng nào sẽ bị phạt, mức phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Hút thuốc lá tại địa điểm cấm có vi phạm pháp luật hay không? Có nơi nào cấm hút thuốc lá nhưng vẫn hút được không?
Pháp luật
Bán thuốc lá có thành phần hàm lượng thấp hơn định mức thì có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện và hồ sơ cần có để đề nghị cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá là gì? Nếu vi phạm quy định về bán lẻ thuốc lá thì bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử phạt vi phạm hành chính
7,968 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử phạt vi phạm hành chính Thuốc lá
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào