Hoạt động kiểm tra đột xuất của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện dựa trên những căn cứ nào?
Công tác kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện theo mấy hình thức?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quy định về công tác kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 29/QĐ-BTTTT năm 2021 quy định về hình thức, thời hạn kiểm tra như sau:
Hình thức, thời hạn kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kiểm tra đột xuất.
2. Thời hạn kiểm tra:
Thời hạn kiểm tra là thời gian Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đối tượng kiểm tra. Thời hạn kiểm tra được quy định như sau:
a) Thời hạn kiểm tra đối với nội dung được nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Quy định này không quá 07 ngày làm việc;
b) Thời hạn kiểm tra đối với nội dung được nêu tại khoản 3 Điều 7 Quy định này không quá 10 ngày làm việc.
Như vậy, theo quy định, công tác kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện theo 2 hình thức sau đây:
(1) Kiểm tra theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
(2) Kiểm tra đột xuất.
Công tác kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện theo mấy hình thức? (Hình từ Internet)
Hoạt động kiểm tra đột xuất của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện dựa trên những căn cứ nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Quy định về công tác kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 29/QĐ-BTTTT năm 2021 quy định về kiểm tra đột xuất như sau:
Kiểm tra đột xuất
1. Căn cứ kiểm tra đột xuất:
a) Theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ;
b) Khi nhận được phản ánh, kiến nghị của công dân, báo chí và các phương tiện thông tin truyền thông khác về những vấn đề gây bức xúc trong dư luận xã hội;
c) Theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng, giải quyết những vấn đề nóng liên quan đến trách nhiệm quản lý của Bộ, các đơn vị chức năng.
2. Hoạt động kiểm tra đột xuất:
a) Sau khi có căn cứ để kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền kiểm tra ra quyết định kiểm tra đột xuất để thực hiện kiểm tra. Gửi quyết định kiểm tra đột xuất đến Lãnh đạo Bộ để báo cáo và Thanh tra Bộ để theo dõi;
b) Thời hạn kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này;
c) Quy trình kiểm tra đột xuất thực hiện theo quy định tại chương 3 Quy định này, không thực hiện nội dung quy định tại khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều 17 Quy định này.
Như vậy, theo quy định, hoạt động kiểm tra đột xuất của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện dựa trên những căn cứ sau đây:
(1) Theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ;
(2) Khi nhận được phản ánh, kiến nghị của công dân, báo chí và các phương tiện thông tin truyền thông khác về những vấn đề gây bức xúc trong dư luận xã hội;
(3) Theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng, giải quyết những vấn đề nóng liên quan đến trách nhiệm quản lý của Bộ, các đơn vị chức năng.
Thời hạn kiểm tra đột xuất của Bộ Thông tin và Truyền thông là bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Quy định về công tác kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 29/QĐ-BTTTT năm 2021 quy định về kiểm tra đột xuất như sau:
Kiểm tra đột xuất
...
2. Hoạt động kiểm tra đột xuất:
a) Sau khi có căn cứ để kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền kiểm tra ra quyết định kiểm tra đột xuất để thực hiện kiểm tra. Gửi quyết định kiểm tra đột xuất đến Lãnh đạo Bộ để báo cáo và Thanh tra Bộ để theo dõi;
b) Thời hạn kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này;
c) Quy trình kiểm tra đột xuất thực hiện theo quy định tại chương 3 Quy định này, không thực hiện nội dung quy định tại khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều 17 Quy định này.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 8 Quy định về công tác kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 29/QĐ-BTTTT năm 2021 quy định về hình thức, thời hạn kiểm tra như sau:
Hình thức, thời hạn kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kiểm tra đột xuất.
2. Thời hạn kiểm tra:
Thời hạn kiểm tra là thời gian Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đối tượng kiểm tra. Thời hạn kiểm tra được quy định như sau:
a) Thời hạn kiểm tra đối với nội dung được nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Quy định này không quá 07 ngày làm việc;
b) Thời hạn kiểm tra đối với nội dung được nêu tại khoản 3 Điều 7 Quy định này không quá 10 ngày làm việc.
Như vậy, thời hạn kiểm tra đột xuất của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định cụ thể như sau:
(1) Thời hạn kiểm tra đối với nội dung được nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Quy định về công tác kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 29/QĐ-BTTTT năm 2021 là không quá 07 ngày làm việc;
(2) Thời hạn kiểm tra đối với nội dung được nêu tại khoản 3 Điều 7 Quy định về công tác kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 29/QĐ-BTTTT năm 2021 là không quá 10 ngày làm việc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà thầu phải gửi đơn kiến nghị kết quả lựa chọn nhà thầu thông qua bộ phận thường trực đến người có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu?
- Quy trình xử lý văn bản hồ sơ công việc trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được thiết kế như thế nào?
- Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào?
- Cá nhân đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất?
- Cơ quan nhà nước phải cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình khi nào? Công tác quản trị nội bộ trên môi trường điện tử gồm những hoạt động nào?