Xe không chính chủ có sang tên được không? Đi xe không sang tên chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?

"Cho tôi hỏi xe tôi không phải xe chính chủ vậy có sang tên được không? Lưu thông xe không sang tên chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?" Câu hỏi của chị Thu Thảo đến từ Đồng Nai.

Quy định về xe không chính chủ như thế nào?

Theo điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi “xe không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.

Cần phân biệt việc không làm thủ tục đăng ký sang tên khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế với các trường hợp mượn xe của người khác để lưu thông trên đường. Việc mượn xe không gọi là lỗi đi xe không chính chủ.

Xe không chính chủ sang tên được không? Lưu thông xe không sang tên chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?

Xe không chính chủ có sang tên được không? Đi xe không sang tên chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Xe không chính chủ sang tên được không?

Căn cứ khoản 3 Điều 26 Thông tư Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe không chính chủ chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể làm thủ tục sang tên, đổi chủ cho xe.

Như vậy, sau ngày 31/12/2021 sẽ không giải quyết tình trạng sang tên đối với xe không chính chủ. Cho nên, xe không chính chủ sẽ không sang tên được.

Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên.

Hiện tại xe không chính chủ không được sang tên, nhưng vẫn lưu thông trên đường sẽ bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 4, khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, bãi bỏ bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định hành vi không sang tên, đổi chu cho xe máy và xe ô tô bị phạt như sau:

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;

+ Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;

+ Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;

+ Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;

+ Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;

+ Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

+ Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này;

+ Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;

+ Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;

+ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;

+ Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe

Theo đó, xe máy sẽ bị phạt 400.000 đến 600.000 đồng, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.

Xe không chính chủ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xe không chính chủ là gì? Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì? Đi xe không chính chủ có bị phạt không?
Pháp luật
Mức phạt lỗi xe không chính chủ là bao nhiêu tiền? Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp nào xử phạt lỗi điều khiển xe không chính chủ?
Pháp luật
Chạy xe của người thân thì có bị phạt vì xe không chính chủ? Từ 15/8, xe không chính chủ định danh ra sao?
Pháp luật
Xe không chính chủ có sang tên được không? Đi xe không sang tên chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cảnh sát giao thông có được quyền dừng xe rồi xử phạt người tham gia giao thông về lỗi 'xe không chính chủ' không?
Pháp luật
Hiện nay lỗi xe không chính chủ được áp dụng với ai? Trường hợp nào CSGT được xử phạt lỗi xe không chính chủ?
Pháp luật
Quy định xử phạt liên quan đến xe không chính chủ? Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến xe không chính chủ ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe không chính chủ
42,401 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe không chính chủ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào